Quyết định 1244/QĐ-UBND năm 2018 quy định về quy trình quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng do tỉnh Cà Mau ban hành
Quyết định 1244/QĐ-UBND năm 2018 quy định về quy trình quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng do tỉnh Cà Mau ban hành
Số hiệu: | 1244/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Nguyễn Tiến Hải |
Ngày ban hành: | 08/08/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1244/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau |
Người ký: | Nguyễn Tiến Hải |
Ngày ban hành: | 08/08/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1244/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 08 tháng 08 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUY TRÌNH QUY HOẠCH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Hướng dẫn số 11-HD/BTCTU ngày 03/12/2012 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI);
Căn cứ Hướng dẫn số 01-HD/BTCTU ngày 14/3/2017 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy sửa đổi, bổ sung một số nội dung về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nêu tại Hướng dẫn số 11-HD/BTCTU ngày 03/12/2012 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 198/TTr-SNV ngày 30/7/2018,
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
QUY
TRÌNH QUY HOẠCH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1244/QĐ-UBND ngày 08/8/2018 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Căn cứ Hướng dẫn số 11-HD/BTCTU ngày 03/12/2012 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI).
Căn cứ Hướng dẫn số 01-HD/BTCTU ngày 14/3/2017 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy sửa đổi, bổ sung một số nội dung về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nêu tại Hướng dẫn số 11-HD/BTCTU ngày 03/12/2012 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định quy trình quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
I. YÊU CẦU, QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUY HOẠCH CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHÒNG
I. Mục đích, yêu cầu
- Quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là cán bộ) lãnh đạo, quản lý cấp phòng là công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế đội ngũ cán bộ; phải gắn với các khâu khác trong công tác cán bộ; lấy quy hoạch cấp dưới làm cơ sở cho quy hoạch cấp trên.
Để quy hoạch cán bộ sát với thực tiễn và có tính khả thi, phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời điểm để xác định tiêu chuẩn, cơ cấu đội ngũ cán bộ trong quy hoạch (trình độ, ngành nghề, lĩnh vực công tác, độ tuổi, nam, nữ, dân tộc...); phải nắm chắc được đội ngũ cán bộ hiện có, dự báo được nhu cầu cán bộ trước mắt và lâu dài, trên cơ sở đó giới thiệu cán bộ vào quy hoạch, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ theo quy hoạch.
2. Phải đánh giá đúng cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch
2.1. Nội dung đánh giá: Căn cứ để lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch là tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc và trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống: Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành các chủ trương, đường lối và quy chế, quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; việc giữ gìn đạo đức và lối sống; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; tinh thần học tập nâng cao trình độ; tính trung thực, công bằng, khách quan, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác; việc chấp hành chính sách, pháp luật của vợ, chồng, con; mối quan hệ với nhân dân...
- Năng lực thực tiễn: Thể hiện ở kết quả, hiệu quả công tác; tính chủ động, sáng tạo, mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực điều hành, tổ chức thực hiện; khả năng dự báo tình hình, xử lý những tình huống phức tạp phát sinh trong ngành, lĩnh vực, đơn vị công tác.
- Uy tín: Thể hiện thông qua việc lấy phiếu tín nhiệm và kết quả đánh giá cán bộ hằng năm và đánh giá cán bộ khi bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, kết thúc nhiệm kỳ hoặc thời gian luân chuyển...
- Tiêu chuẩn chính trị: Không vi phạm tiêu chuẩn chính trị (lịch sử chính trị và chính trị hiện nay) được cấp có thẩm quyền kết luận.
- Sức khỏe: Đảm bảo sức khỏe để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh quy hoạch.
- Chiều hướng và triển vọng phát triển: Khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi được bố trí vào chức vụ cao hơn.
2.2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đánh giá cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch:
- Người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ.
- Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ sở nơi cán bộ công tác đánh giá (sau khi đã tham khảo ý kiến của chi ủy nơi cán bộ cư trú về bản thân và gia đình cán bộ).
- Cấp có thẩm quyền quy hoạch cán bộ xem xét, đánh giá, kết luận.
Kết luận về đánh giá cán bộ được thể hiện bằng văn bản, công khai trong tập thể cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Cấp có thẩm quyền quy hoạch cán bộ quyết định hình thức công khai đánh giá đối với cán bộ.
Kết quả đánh giá cán bộ hằng năm (không quá 6 tháng tới thời điểm xem xét) được sử dụng cho việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch; trường hợp cán bộ có vấn đề mới phát sinh thì đánh giá, kết luận bổ sung.
3. Quy hoạch phải đảm bảo phương châm “mở” và “động”
Quy hoạch “mở” được hiểu là một chức danh cần quy hoạch một số người và một người có thể quy hoạch vào một số chức danh. Giới thiệu cán bộ vào quy hoạch không khép kín trong từng địa phương, cơ quan, đơn vị mà cần phối hợp đưa vào quy hoạch cả những cán bộ đủ tiêu chuẩn, điều kiện và triển vọng ở địa phương, cơ quan, đơn vị khác.
Quy hoạch “động” là quy hoạch được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh theo sát sự phát triển của cán bộ; kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ không còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn, không có triển vọng phát triển hoặc đã được bổ nhiệm vào chức danh được quy hoạch hoặc chức danh tương đương; bổ sung vào quy hoạch những cán bộ có triển vọng phát triển.
Cán bộ trong quy hoạch là những người có triển vọng đảm nhận chức danh quy hoạch, do vậy, tại thời điểm đưa vào quy hoạch, cán bộ có thể còn thiếu một số điều kiện và tiêu chuẩn chức danh quy hoạch nhưng phải đảm bảo tiêu chuẩn của công chức, viên chức trong đó phải có trình độ chuyên môn từ Đại học trở lên, phù hợp với vị trí quy hoạch theo Đề án vị trí việc làm đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Về quy hoạch đối với cán bộ đương chức
Thực hiện chủ trương quy hoạch cán bộ lên chức danh cao hơn, không quy hoạch chức danh đang đảm nhiệm khi xây dựng quy hoạch cho nhiệm kỳ tới, các nhiệm kỳ tiếp theo hoặc bổ sung quy hoạch của nhiệm kỳ hiện tại.
5. Về số lượng đưa vào quy hoạch
- Đối với mỗi chức danh lãnh đạo, quản lý, phải quy hoạch từ 02 người trở lên; không quy hoạch 01 chức danh chỉ có 01 người.
- Không quy hoạch 01 người vào quá 03 chức danh; không quy hoạch 01 chức danh quá 04 người.
Ví dụ: Theo Đề án vị trí việc làm, Phòng A có 02 Phó Trưởng phòng thì số lượng đưa vào quy hoạch ít nhất là 04 người (tính riêng mỗi chức danh Phó Trưởng phòng là 02 người, 02 chức danh Phó Trưởng phòng là 04 người) và nhiều nhất không quá 08 người.
6. Yêu cầu về độ tuổi và tỷ lệ cán bộ nữ trong quy hoạch
- Cần đưa vào quy hoạch những cán bộ có triển vọng nhưng phải trẻ tuổi để có thời gian đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kinh nghiệm công tác thực tiễn ở cơ sở. Để đến khi bổ nhiệm vào chức danh quy hoạch, phải đảm bảo những cán bộ được bổ nhiệm lần đầu đủ tuổi để công tác từ 02 nhiệm kỳ trở lên (mỗi nhiệm kỳ là 05 năm), nếu không đủ 02 nhiệm kỳ thì ít nhất phải công tác trọn 01 nhiệm kỳ là 05 năm (60 tháng).
- Đối với quy hoạch nhiệm kỳ mới (lần đầu): Thời điểm tính tuổi cán bộ đưa vào quy hoạch là thời điểm bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp; đối với quy hoạch bổ sung vào nhiệm kỳ hiện tại (hàng năm): thời điểm tính tuổi cán bộ đưa vào quy hoạch là thời điểm hoàn chỉnh danh sách trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
- Đảm bảo tỷ lệ nữ trong quy hoạch không dưới 15% số lượt cán bộ được quy hoạch, trừ trường hợp đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến.
7. Thời điểm quy hoạch và rà soát bổ sung quy hoạch
Nhiệm kỳ quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân các cấp. Trong mỗi nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân các cấp chỉ xây dựng quy hoạch cán bộ một lần. Hằng năm, chỉ tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch 01 lần trong quý I, sau khi đã tiến hành đánh giá cán bộ hằng năm theo quy định.
Vào năm thứ hai của nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng quy hoạch Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương cho nhiệm kỳ tới và các nhiệm kỳ tiếp theo. Riêng nhiệm kỳ 2016 - 2021, tiếp tục thực hiện quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong các năm tiếp theo, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, bổ sung những cán bộ có triển vọng phát triển vào quy hoạch và đưa ra khỏi quy hoạch những cán bộ không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
8. Về thực hiện công khai trong công tác quy hoạch
Các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được công khai trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
Danh sách cán bộ đưa vào quy hoạch khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải được công khai đến cán bộ lãnh đạo (kể cả phòng, ban) của đơn vị, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc (nếu có) và cá nhân cán bộ được quy hoạch.
9. Không đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với những trường hợp sau:
- Bản lĩnh chính trị không vững vàng; thiếu chính kiến, nể nang, né tránh, không dám đấu tranh bảo vệ lẽ phải; có biểu hiện xu nịnh, cơ hội chính trị, tham vọng cá nhân, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; có tư tưởng cục bộ, phe cánh.
- Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, chuyên quyền, độc đoán; không công bằng, công minh trong đánh giá, sử dụng cán bộ, trù dập người thẳng thắn đấu tranh, phê bình.
- Là người chịu trách nhiệm về việc nội bộ mất đoàn kết hoặc xảy ra tham nhũng, thất thoát, vụ việc tiêu cực ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Không chịu nghiên cứu học hỏi, bảo thủ, trì trệ, làm việc kém hiệu quả, nói nhiều làm ít; ý thức kỷ luật kém, không chấp hành sự điều động, phân công của tổ chức.
- Kê khai tài sản không trung thực, có biểu hiện giàu nhanh, nhiều nhà, nhiều đất, nhiều tài sản khác mà không giải trình rõ được nguồn vốn; bản thân và gia đình có lối sống thiếu gương mẫu, lợi dụng chức quyền để thu lợi bất chính.
- Không đảm bảo tiêu chuẩn chính trị theo quy định; lịch sử chính trị hoặc chính trị hiện nay có vấn đề chưa rõ hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét, kết luận.
II. PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
1. Thẩm quyền quy hoạch và phê duyệt quy hoạch
1.1. Đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành tỉnh do Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh thực hiện quy hoạch và trình Sở Nội vụ xem xét, quyết định phê duyệt.
1.2. Đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, do Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy xem xét, quyết định phê duyệt. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo kết quả về Sở Nội vụ để theo dõi.
1.3. Đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục, Trung tâm và tương đương trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh do Thủ trưởng Chi cục, Trung tâm và tương đương thực hiện quy trình quy hoạch và trình Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định phê duyệt quy hoạch, Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh báo cáo kết quả về Sở Nội vụ để theo dõi.
1.4. Đối với chức danh cấp trưởng, cấp phó của đơn vị sự nghiệp trực thuộc phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do Trưởng phòng chuyên môn thực hiện quy trình quy hoạch và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét phê duyệt quy hoạch. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định phê duyệt quy hoạch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả phê duyệt về Sở Nội vụ để theo dõi.
2. Quy trình quy hoạch
2.1. Quy hoạch lần đầu
* Quy hoạch nguồn nhân sự tại chỗ:
a) Bước 1. Chuẩn bị
Trước khi thực hiện quy trình quy hoạch, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị tiến hành các công việc sau:
Rà soát, đánh giá chung đội ngũ cán bộ của cơ quan, đơn vị về chất lượng, số lượng, cơ cấu, nhất là về trình độ, độ tuổi, ngành nghề, lĩnh vực công tác, lý lịch, nữ, dân tộc...
Đánh giá cán bộ theo nội dung và thẩm quyền đánh giá quy định tại điểm 2 Phần I của Quy định này.
Trên cơ sở yêu cầu quy hoạch và tiêu chuẩn cán bộ, phân loại cán bộ theo chiều hướng phát triển: Cán bộ có triển vọng đảm nhận nhiệm vụ cao hơn; cán bộ tiếp tục đảm nhận nhiệm vụ cũ; cán bộ không đủ điều kiện bổ nhiệm lại...
Căn cứ vào cơ cấu chức danh lãnh đạo, quản lý của Đề án vị trí việc làm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với cấp ủy đảng cùng cấp thống nhất về định hướng số lượng, tiêu chuẩn quy hoạch cho từng phòng, ban,...
b) Bước 2. Hội nghị cán bộ chủ chốt giới thiệu nguồn quy hoạch
- Thành phần: Lãnh đạo cơ quan, đơn vị; cấp ủy viên cấp ủy đảng cùng cấp; lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc và trực thuộc; đại diện Ban Chấp hành các đoàn thể của cơ quan, đơn vị.
- Trình tự tiến hành:
+ Thủ trưởng cơ quan chủ trì hội nghị triển khai, quán triệt mục đích, yêu cầu của công tác quy hoạch, trong đó có định hướng về yêu cầu, tiêu chuẩn, số lượng đối với quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý cho từng phòng, ban.
+ Bộ phận tổ chức cán bộ phát danh sách kèm thông tin về cán bộ dự kiến đưa vào quy hoạch để cán bộ dự hội nghị nghiên cứu. Cán bộ dự hội nghị được giới thiệu thêm nguồn quy hoạch ngoài danh sách đã được chuẩn bị.
+ Cán bộ dự hội nghị ghi phiếu giới thiệu; bộ phận tổ chức cán bộ thu phiếu, kiểm phiếu, lập biên bản kết quả kiểm phiếu, báo cáo chủ trì hội nghị, niêm phong; không công bố kết quả trước hội nghị.
c) Bước 3. Tổ chức lấy ý kiến Đảng ủy, Chi ủy cơ quan, đơn vị
Hội nghị Đảng ủy, Chi ủy cơ quan, đơn vị (nơi không có Chi ủy thì Bí thư, Phó Bí thư chi bộ) thảo luận, ghi phiếu giới thiệu cán bộ đưa vào quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý. Đồng thời, Đảng ủy, Chi ủy có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm tra tiêu chuẩn chính trị đối với từng trường hợp được đưa vào quy hoạch. Đảng ủy, Chi ủy tổng hợp kết quả giới thiệu của Hội nghị và kết quả thẩm tra tiêu chuẩn chính trị của cơ quan có thẩm quyền chuyển đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
d) Bước 4. Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định quy hoạch cán bộ.
Trên cơ sở kết quả giới thiệu của các bước trên, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét, bỏ phiếu quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý (phiếu do bộ phận tổ chức cán bộ chuẩn bị).
Trong lấy phiếu, mỗi thành viên tham dự cuộc họp có thể lựa chọn giới thiệu từ 2 đến 4 người cho một chức danh và một người quy hoạch tối đa không quá 3 chức danh.
Những trường hợp được trên 50% (50,01% trở lên) tổng số thành viên tập thể lãnh đạo bỏ phiếu tán thành thì đưa vào danh sách quy hoạch.
* Quy hoạch nguồn nhân sự từ nơi khác (quy hoạch mở):
Bộ phận tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị chuẩn bị và tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để trình xin ý kiến tập thể lãnh đạo và đại diện cấp ủy cơ quan, đơn vị thống nhất lựa chọn nhân sự từ nơi khác.
Sau khi thống nhất nhân sự, bộ phận tổ chức cán bộ tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có văn bản gửi cho cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác.
Khi nhận được văn bản đến, tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi cán bộ đang công tác họp, xem xét, có văn bản trả lời nơi gửi đến đồng ý hay không đồng ý.
Đảng ủy cơ quan, đơn vị có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, kết luận tiêu chuẩn chính trị của người được đề nghị quy hoạch. Sau khi có kết luận thẩm tra, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thẩm định, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định đưa vào quy hoạch, không tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đó (cả nơi đang công tác và nơi đưa vào quy hoạch).
Tổng số người quy hoạch tại chỗ và quy hoạch mở không vượt quá quy định số lượng đối với mỗi chức danh quy hoạch.
Danh sách những trường hợp quy hoạch mở được tổng hợp chung trong danh sách quy hoạch của cơ quan, đơn vị (để trống cột ghi số phiếu giới thiệu và ghi chú là quy hoạch mở).
2.2. Định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch:
Sau khi quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý của nhiệm kỳ được phê duyệt, hàng năm, thủ trưởng cơ quan, đơn vị rà soát, bổ sung quy hoạch, đưa ra khỏi quy hoạch những trường hợp không còn đủ điều kiện, bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới, có chiều hướng phát triển tốt (rà soát cả nhiệm kỳ hiện tại và nhiệm kỳ tiếp theo).
* Nhân sự tại chỗ:
a) Bước 1. Chuẩn bị
Căn cứ vào đánh giá công chức, viên chức hàng năm, bộ phận tổ chức cán bộ tham mưu, thẩm định, rà soát và dự kiến phương án nhân sự có đủ điều kiện bổ sung vào quy hoạch và đề xuất đưa ra khỏi quy hoạch đối với những trường hợp không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; báo cáo tập thể lãnh đạo xem xét, cho ý kiến vào phương án bổ sung quy hoạch trước khi lấy ý kiến tại các hội nghị và xem xét, bỏ phiếu đưa ra khỏi quy hoạch đối với những trường hợp không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
- Những trường hợp không còn đủ điều kiện quy hoạch, gồm:
+ Không còn đủ tuổi để bổ nhiệm trọn 01 nhiệm kỳ là 05 năm.
+ Qua kết quả đánh giá hàng năm, không còn chiều hướng phát triển hay đánh giá hoàn thành nhiệm vụ nhưng hạn chế về năng lực trong thời gian 02 năm liên tục, không hoàn thành nhiệm vụ hay bị xử lý kỷ luật (cả về mặt Đảng và Nhà nước).
+ Đã được bổ nhiệm giữ chức vụ quy hoạch hoặc chức vụ tương đương với chức vụ được quy hoạch.
+ Không đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện khác.
Những trường hợp trên 50% (từ 50,01% trở lên) tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý đưa ra khỏi quy hoạch thì tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Những trường hợp dự kiến bổ sung quy hoạch phải được đánh giá, thẩm tra, xác minh lý lịch đầy đủ như quy hoạch lần đầu.
b) Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến tại hội nghị cán bộ chủ chốt (thành phần như hội nghị giới thiệu nguồn đối với quy hoạch lần đầu) về danh sách nhân sự dự kiến đưa vào quy hoạch. Trên cơ sở ý kiến của hội nghị cán bộ chủ chốt, tập thể lãnh đạo xem xét, thống nhất danh sách nhân sự trước khi lấy ý kiến tại hội nghị tiếp theo.
c) Bước 3: Tổ chức lấy ý kiến về danh sách nhân sự dự kiến đưa vào quy hoạch của Đảng ủy, Chi ủy cơ quan, đơn vị (nơi nào không có Chi ủy thì Bí thư, Phó Bí thư Chi bộ). Đảng ủy, Chi ủy có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thẩm tra tiêu chuẩn chính trị đối với từng trường hợp dự kiến bổ sung quy hoạch.
d) Bước 4: Trên cơ sở kết quả lấy ý kiến của các bước nêu trên, kết quả thẩm tra tiêu chuẩn chính trị, đồng thời căn cứ vào tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng theo quy định, bộ phận tổ chức cán bộ rà soát, tổng hợp, báo cáo tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận và bỏ phiếu kín giới thiệu nhân sự đưa vào danh sách đề nghị phê duyệt bổ sung quy hoạch.
Những trường hợp được trên 50% (từ 50,01% trở lên) tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý giới thiệu và đảm bảo cơ cấu, số lượng, tiêu chuẩn theo quy định (lấy từ cao xuống) thì được đưa vào danh sách đề nghị phê duyệt bổ sung quy hoạch.
Nhân sự từ nơi khác: Thực hiện quy trình như quy hoạch lần đầu đối với nguồn nhân sự từ nơi khác (quy hoạch mở).
2.3. Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
- Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch (hoặc rà soát, bổ sung quy hoạch) của thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
- Quyết định phê duyệt quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp rà soát, bổ sung quy hoạch).
- Danh sách quy hoạch kèm theo file dữ liệu (danh sách đưa ra, bổ sung vào quy hoạch).
- Biên bản các cuộc họp.
- Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng quy hoạch (có danh sách dự kiến đào tạo, bồi dưỡng kèm theo).
- Kế hoạch luân chuyển cán bộ (nếu có).
- Đối với nhân sự từ nơi khác (quy hoạch mở): Phải có văn bản đồng ý của thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác.
Về hồ sơ nhân sự đưa vào quy hoạch gồm có:
- Nhận xét, đánh giá của thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với nhân sự được quy hoạch.
- Nhận xét, đánh giá của cấp ủy nơi cư trú và cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi công tác đối với nhân sự được quy hoạch.
- Kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị đối với những trường hợp được đưa vào quy hoạch.
Sơ yếu lý lịch, Bản kê khai tài sản của từng trường hợp được đưa vào quy hoạch được lưu trong hồ sơ quy hoạch tại sở, ban, ngành tỉnh và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm.
2.4. Đối với các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục, Trung tâm và tương đương thuộc sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trở xuống, áp dụng quy trình quy hoạch tại Quy định này để thực hiện quy hoạch.
III. QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy hoạch
Căn cứ vào quy hoạch cán bộ và đối chiếu tiêu chuẩn chức danh quy hoạch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hoặc luân chuyển cán bộ nhằm bổ sung thêm kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn trước khi bổ nhiệm cán bộ vào vị trí lãnh đạo, quản lý theo quy hoạch.
2. Bố trí, sử dụng cán bộ theo quy hoạch
Việc bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý nói chung, nếu là người tại chỗ phải là những người có trong danh sách quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Khi giới thiệu, bổ nhiệm cán bộ vào chức danh nào thì trước hết phải chọn cán bộ đã được quy hoạch chức danh đó; trường hợp đặc biệt, do yêu cầu công tác cán bộ và được sự đồng thuận cao (từ 2/3 trở lên) của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và cấp ủy đảng thì mới chọn bổ nhiệm cán bộ được quy hoạch chức danh khác vào chức danh tương đương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau có văn bản báo cáo, đề xuất để Sở Nội vụ hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến./.
|
Tên cơ quan, đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………., ngày …… tháng …… năm 2018 |
nguồn quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ ………
(do người dự hội nghị cán bộ chủ chốt tự ghi)
STT |
Chức danh quy hoạch/ Họ và tên |
Ngày sinh |
Quê quán |
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay |
Ngày vào Đảng chính thức |
Trình độ chuyên môn |
Lý luận chính trị |
Ngoại ngữ |
Tin học |
Bồi dưỡng |
||||
Nam |
Nữ |
Bậc đào tạo |
Chuyên ngành |
QLNN |
Đảng, đoàn thể |
QP - AN |
||||||||
I |
Chức danh quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cột "Chức danh quy hoạch/Họ và tên" ghi chức danh quy hoạch từ cao xuống thấp theo từng phòng, ban, đơn vị
|
Tên cơ quan, đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………., ngày …… tháng …… năm 2018 |
nguồn quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ ………
(dùng biểu quyết tại Hội nghị cán bộ chủ chốt, xin ý kiến cấp ủy và xin ý kiến tập thể lãnh đạo)
STT |
Chức danh quy hoạch/ Họ và tên |
Ngày sinh |
Quê quán |
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay |
Ngày vào Đảng chính thức |
Trình độ chuyên môn |
Lý luận chính trị |
Ngoại ngữ |
Tin học |
Bồi dưỡng |
Ý kiến |
|||||
Nam |
Nữ |
Bậc đào tạo |
Chuyên ngành |
QLNN |
Đảng, đoàn thể |
QP - AN |
Đồng ý |
Không đồng ý |
||||||||
I |
Chức danh quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cột "Chức danh quy hoạch/Họ và tên" ghi chức danh quy hoạch từ cao xuống thấp theo từng phòng, ban, đơn vị
|
Tên cơ quan, đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………., ngày …… tháng …… năm 2018 |
nguồn quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ ………
STT |
Chức danh quy hoạch/ Họ và tên |
Ngày sinh |
Quê quán |
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay |
Ngày vào Đảng chính thức |
Trình độ chuyên môn |
Lý luận chính trị |
Ngoại ngữ |
Tin học |
Bồi dưỡng |
Kết quả giới thiệu quy hoạch |
|||||||||
Nam |
Nữ |
Bậc đào tạo |
Chuyên ngành |
QLNN |
Đảng, đoàn thể |
QP - AN |
Hội nghị chủ chốt |
Hội nghị cấp ủy |
Hội nghị tập thể lãnh đạo |
|||||||||||
Số phiếu |
Tỷ lệ |
Số phiếu |
Tỷ lệ |
Số phiếu |
Tỷ lệ |
|||||||||||||||
I |
Chức danh quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cột "Chức danh quy hoạch/Họ và tên" ghi chức danh quy hoạch từ cao xuống thấp theo từng phòng, ban, đơn vị
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ |
|
Tên cơ quan, đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………., ngày …… tháng …… năm 2018 |
cán bộ quy hoạch dự kiến đào tạo, bồi dưỡng, nhiệm kỳ ………
STT |
Chức danh quy hoạch/ Họ và tên |
Ngày sinh |
Quê quán |
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay |
Ngày vào Đảng chính thức |
Trình độ hiện nay |
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng |
Ghi chú |
|||||||||||||||
Nam |
Nữ |
Chuyên môn |
Lý luận chính trị |
Ngoại ngữ |
Tin học |
Bồi dưỡng |
Chuyên môn |
Lý luận chính trị |
Ngoại ngữ |
Tin học |
Bồi dưỡng |
||||||||||||
Bậc đào tạo |
Chuyên ngành |
QLNN |
Đảng, đoàn thể |
QP - AN |
Bậc đào tạo |
Chuyên ngành |
QLNN |
Đảng, đoàn thể |
QP - AN |
||||||||||||||
I |
Chức danh quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột "Chức danh quy hoạch/Họ và tên" ghi chức danh quy hoạch từ cao xuống thấp theo từng phòng, ban, đơn vị
- Cột "Ngoại ngữ" ghi rõ tên ngoại ngữ
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ |
|
Tên cơ quan, đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………., ngày …… tháng …… năm 2018 |
cán bộ quy hoạch dự kiến luân chuyển, nhiệm kỳ ………
STT |
Chức danh quy hoạch/ Họ và tên |
Ngày sinh |
Quê quán |
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay |
Ngày vào Đảng chính thức |
Trình độ |
Lý luận chính trị |
Ngoại ngữ |
Tin học |
Bồi dưỡng |
Kế hoạch luân chuyển |
||||||
Nam |
Nữ |
Bậc đào tạo |
Chuyên ngành |
QLNN |
Đảng, đoàn thể |
QP - AN |
Chức danh luân chuyển |
Nơi luân chuyển |
Năm luân chuyển |
||||||||
I |
Chức danh quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
...... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cột "Chức danh quy hoạch/Họ và tên" ghi chức danh quy hoạch từ cao xuống thấp theo từng phòng, ban, đơn vị
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ |
|
Tên cơ quan, đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………., ngày …… tháng …… năm 2018 |
khỏi quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ ………
STT |
Chức danh quy hoạch/ Họ và tên |
Ngày sinh |
Quê quán |
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay |
Ngày vào Đảng chính thức |
Trình độ |
Lý luận chính trị |
Ngoại ngữ |
Tin học |
Bồi dưỡng |
Tỷ lệ phiếu biểu quyết của cấp có thẩm quyền |
Lý do |
|||||
Nam |
Nữ |
Bậc đào tạo |
Chuyên ngành |
QLNN |
Đảng, đoàn thể |
QP - AN |
Số phiếu |
Tỷ lệ |
|||||||||
I |
Chức danh quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cột "Chức danh quy hoạch/Họ và tên" ghi chức danh quy hoạch từ cao xuống thấp theo từng phòng, ban, đơn vị
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ |
|
Tên cơ quan, đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
………., ngày …… tháng …… năm 2018 |
quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ ………
STT |
Chức danh quy hoạch/ Họ và tên |
Ngày sinh |
Quê quán |
Chức vụ, đơn vị công tác hiện nay |
Ngày vào Đảng chính thức |
Trình độ |
Lý luận chính trị |
Ngoại ngữ |
Tin học |
Bồi dưỡng |
Kết quả giới thiệu quy hoạch |
|||||||||
Nam |
Nữ |
Bậc đào tạo |
Chuyên ngành |
QLNN |
Đảng, đoàn thể |
QP - AN |
Hội nghị chủ chốt |
Hội nghị cấp ủy |
Hội nghị tập thể lãnh đạo |
|||||||||||
Số phiếu |
Tỷ lệ |
Số phiếu |
Tỷ lệ |
Số phiếu |
Tỷ lệ |
|||||||||||||||
I |
Chức danh quy hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cột "Chức danh quy hoạch/Họ và tên" ghi chức danh quy hoạch từ cao xuống thấp theo từng phòng, ban, đơn vị
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây