Quyết định 123/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 123/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: | 123/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Nguyễn Văn Hiệp |
Ngày ban hành: | 21/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 123/2007/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Nguyễn Văn Hiệp |
Ngày ban hành: | 21/12/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/2007/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 21 tháng 12 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY DỊNH VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN DỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số 1445 /SGDĐT
ngày 01/06/ 2007;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; Những quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ Dầu Một; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận : |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 123 /2007/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường, trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm.
2. Văn bản này áp dụng với các đối tượng sau
- Các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm học thêm.
- Giáo viên và các trường tiểu học có giáo viên nhận quản lý học sinh ngoài giờ theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh có học lực yếu kém; bồi dưỡng nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh (Gọi tắt là quản lý học sinh ngoài giờ).
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Hoạt động dạy thêm và quản lý học sinh ngoài giờ có thu tiền chỉ được thực hiện khi cá nhân, tổ chức có thẩm quyền được UBND tỉnh ủy quyền cấp giấy phép, trừ các trường hợp miễn cấp giấy phép được quy định tại Điều 4 quy định này.
2. Nội dung kiến thức dạy thêm phải bảo đảm yêu cầu bổ sung, củng cố các kiến thức đã học trong chương trình chính khoá, rèn luyện kỹ năng thực hành, giải các bài tập. Không được dạy trước các vấn đề trong chương trình chính khoá, không sử dụng bài tập dạy thêm vào bài kiểm tra trên lớp.
3. Phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện của cha me học sinh, học sinh trong việc quyết định học thêm. Không được dùng các biện pháp trực tiếp hoặc gián tiếp ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
1. Mỗi nhóm không quá 10 người học.
2. Mỗi lớp không quá 35 người học đối với bậc trung học cơ sở (THCS) là không quá 40 người học đối với bậc trung học phổ thông (THPT).
3. Đối với cơ sở dạy thêm phải đảm bảo các điều kiện về: diện tích phòng học, thông gió thoáng khí và ánh sáng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Chương II và Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 12, Điều 13 chương III Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Đối với các nhóm, các lớp dạy thêm học thêm phải có đủ chỗ ngồi, bảng và ánh sáng tối thiểu để không ảnh hưởng đến sức khoẻ của người học.
Điều 4. Các trường hợp được miễn cấp giấy phép dạy thêm
Các trường hợp sau được miễn cấp giấy phép dạy thêm và được thực hiện khi hiệu trưởng đơn vị cho phép
1. Giáo viên các trường THCS, THPT dạy không quá 2 nhóm.
2. Giáo viên các trường tiểu học nhận quản lý học sinh ngoài giờ không quá 2 nhóm.
CẤP GIẤY PHÉP DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 5. Tiêu chuẩn và điều kiện của người dạy thêm
1. Đối với giáo viên hiện đang công tác trong ngành
- Thực hiện đầy đủ các tiết dạy theo quy định của Bộ GD&ĐT và các nhiệm vụ khác theo phân công của hiệu trưởng.
- Xếp loại cuối năm đạt hoàn thành nhiệm vụ mức độ khá trở lên.
2. Đối với cá nhân không công tác trong ngành
- Phải có đủ điều kiện về chuyên môn.
- Có đầy đủ sức khoẻ và tuổi đời không quá 65 tuổi đối với nam và không quá 60 tuổi đối với nữ.
- Được chính quyền địa phương xác nhận là có đạo đức tốt.
Điều 6. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Giám đốc sở cấp giấy phép dạy thêm đối với các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm ngoài nhà trường hoặc thuê mượn cơ sở giáo dục để tổ chức dạy thêm và giáo viên nhận quản lý học sinh ngoài giờ trừ các trường hợp được quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Đối với hoạt động dạy thêm trong trường THPT nhằm bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi: Giám đốc sở ra quyết định thành lập trung tâm Bồi dưỡng kiến thức ôn luyện thi trên cơ sở tờ trình của hiệu trưởng nhà trường khi có quy mô trên 2 lớp.
3. Đối với hoạt động dạy thêm trong trường THPT nhằm phụ đạo học sinh học lực yếu kém để củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, giáo dục nhân cách và bồi dưỡng học sinh giỏi: Hiệu trưởng căn cứ vào tình hình thực tế mà tổ chức số lớp cho phù hợp sau khi bàn bạc thỏa thuận với Ban đại diện cha mẹ học sinh và báo cáo về Sở số lớp, số học sinh, phân công giáo viên giảng dạy để theo dõi quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã
1. Đối với hoạt động dạy thêm trong trường THCS nhằm bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi: Trưởng phòng GD&ĐT ra quyết định thành lập trung tâm Bồi dưỡng kiến thức ôn luyện thi trên cơ sở tờ trình của hiệu trưởng nhà trường khi có quy mô trên 2 lớp.
2. Đối với hoạt động dạy thêm trong trường THCS nhằm phụ đạo học sinh học lực yếu kém để củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, giáo dục nhân cách và bồi dưỡng học sinh giỏi: Hiệu trưởng căn cứ vào tình hình thực tế mà tổ chức số lớp cho phù hợp sau khi bàn bạc thoả thuận với Ban đại diện cha mẹ học sinh và báo cáo về Phòng số lớp, số học sinh, phân công giáo viên giảng dạy để theo dõi quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền của Hiệu trưởng
1. Đối với giáo viên bậc THCS và bậc THPT hiện đang công tác trong trường: hiệu trưởng có quyền cho phép giáo viên của mình dạy thêm nếu dạy theo nhóm và không quá 2 nhóm. Sau khi cho phép lập danh sách giáo viên thuộc diện này báo cáo về Sở GD&ĐT (đối với THPT) và Phòng GD&ĐT (đối với THCS) để theo dõi quản lý.
2. Đối với giáo viên tiểu học hiện còn đang công tác trong ngành nhận quản lý học sinh ngoài giờ: hiệu trưởng có quyền cho phép giáo viên của mình nếu nhận quản lý theo nhóm và không quá 2 nhóm.
Điều 9. Hồ sơ xin phép dạy thêm
- Đơn xin phép.
- Kế hoạch và nội dung tổ chức giảng dạy.
- Danh sách người dạy (nếu là tổ chức).
- Danh sách người học.
Điều 10. Trình tự và thủ tục cấp phép
Các cá nhân, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cho phép hoặc cấp phép dạy thêm khi nhận được đơn xin dạy thêm của cá nhân, tổ chức thì trong thời gian chậm nhất là 10 ngày phải tổ chức kiểm tra các điều kiện về cơ sở vật chất, vệ sinh môi trường, an toàn lao động theo quy định của Bộ GD&ĐT và khoản 3, 4 Điều 3 Quy định này. Nếu đủ điều kiện theo quy định thì ra văn bản cho phép hoặc cấp giấy phép theo thẩm quyền được quy định ở chương II Quy định này.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về quản lý dạy thêm trên địa bàn tỉnh.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào các quy định của Chính phủ, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy thêm học thêm, các quy định khác có liên quan và tình hình thực tế hoạt động dạy thêm trong tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định dạy thêm học thêm phù hợp .
3. Uỷ quyền cho Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo cấp phép dạy thêm đối với tổ chức, cá nhân dạy thêm và giáo viên nhận quản lý học sinh ngoài giờ.
4. Khen thưởng các nhân tố tích cực, có thành tích nổi bật và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
1. Chịu trách nhiệm quản lý đối với các hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn theo quy định dạy thêm học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định này.
2. Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm trên địa bàn để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật, sai phạm các quy định dạy thêm học thêm.
3. Kịp thời khen thưởng, biểu dương các cá nhân, tổ chức có thành tích nổi bật trong hoạt động dạy thêm .
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp quản lý hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm quản lý trực tiếp các hoạt động dạy thêm học thêm ở bậc THPT.
2. Tổ chức kiểm tra và cấp giấy phép dạy thêm theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính đề xuất định mức khung học phí và sử dụng học phí học thêm trong và ngoài nhà trường phổ thông để trình UBND tỉnh ban hành chính thức Quyết định về khung học phí , sử dụng học phí theo thẩm quyền.
4. Ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Quy định dạy thêm học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định này đồng thời tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 14. Trách nhiệm của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã các biện pháp quản lý hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện và có trách nhiệm quản lý trực tiếp các hoạt động dạy thêm và học thêm ở bậc THCS, quản lý học sinh ngoài giờ ở bậc tiểu học.
2. Kiểm tra và cấp phép hoặc cho phép dạy thêm theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh đối với tổ chức, cá nhân dạy thêm các lớp ở bậc THCS.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm học thêm; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 15. Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm học thêm trong trường theo đúng Quy định dạy thêm học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định này vừa bảo đảm quyền lợi của người học vừa góp phần nâng cao chất lượng dạy và học theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
2. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo để dành cho dạy thêm.
3. Tiến hành kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất hoạt động dạy thêm học thêm trong trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên do trường, đơn vị mình quản lý.
4. Kịp thời biểu dương các nhân tố tích cực có thành tích nổi bật và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm, học thêm theo yêu cầu của các cơ quan quản lý giáo dục.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân dạy thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức và cá nhân.
2. Trước khi thực hiện dạy thêm, phải thực hiện đầy đủ các thủ tục xin phép dạy thêm được quy định tại chương II Quy định này và chỉ tiến hành tổ chức dạy thêm sau khi có giấy phép dạy thêm hoặc được sự cho phép của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
3. Quản lý chặt chẽ nề nếp giảng dạy và học tập theo nội dung, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền duyệt; bảo đảm và tôn trọng quyền lợi của người học.
4. Trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan cấp giấy phép và người có thẩm quyền cho phép, cấp phép đồng thời thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần học thêm không thực hiện.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Hoạt động dạy thêm học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục, Thanh tra Nhà nước và chính quyền các cấp đồng thời chịu sự giám sát của Ban thanh tra nhân dân trường học và Ban Thanh tra nhân dân xã, phường nơi đặt địa điểm dạy thêm học thêm.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Hiệu trưởng các trường có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền và theo phân cấp quản lý hiện hành.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có thành tích nổi bật trong việc đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương, đơn vị thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/04/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Nếu là cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý còn bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/03/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
2. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm nhiều lần quy định về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo để thu lợi bất chính hoặc tổ chức dạy thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về vệ sinh trường học, trật tự an toàn xã hội đã bị xử phạt vi phạm hành chính thì tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả gây ra sẽ bị truy cứu trách nhiện hình sự theo quy định của pháp luật.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây