Quyết định 1223/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tổ chức đánh giá giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Quyết định 1223/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tổ chức đánh giá giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 1223/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lê Quang Trung |
Ngày ban hành: | 24/05/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1223/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Lê Quang Trung |
Ngày ban hành: | 24/05/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1223/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 24 tháng 5 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức đánh giá giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ
CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1223/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2019 của
Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Quy định này hướng dẫn đánh giá chất lượng và tiến độ thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ phận Một cửa, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Vĩnh Long, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và cấp xã (sau đây gọi chung là Bộ phận Một cửa).
2. Cán bộ, công chức, viên chức có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi chung là công chức, viên chức).
3. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
1. Đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính là nhận xét, kết luận của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân về chất lượng và tiến độ thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ phận Một cửa, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện và cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
2. Kết quả của các chỉ số đánh giá là một trong những tiêu chuẩn để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức thu thập ý kiến đánh giá phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Việc đánh giá và công bố kết quả đánh giá phải khách quan, minh bạch, công bằng và đúng quy định. Kết quả đánh giá được công khai theo quy định. Bảo mật về tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, hợp tác khảo sát lấy ý kiến đánh giá.
1. Đảm bảo tính khoa học, chính xác, khách quan, minh bạch và dân chủ trong việc đánh giá, thu thập dữ liệu, đánh giá và công bố kết quả.
2. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân về kết quả giải quyết thủ tục hành chính làm thước đo để tổ chức việc đánh giá.
3. Bảo mật thông tin về tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, phối hợp khảo sát lấy ý kiến đánh giá.
4. Không được can thiệp, gây áp lực, sửa chữa, làm sai lệch thông tin, số liệu, kết quả đánh giá.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ
Điều 5. Đối tượng được đánh giá
1. Đối tượng 1: Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng 2: Cơ quan, đơn vị tham gia tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp trên đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công) tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính đối với các thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công.
3. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tự đánh giá việc thực hiện đối với các thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả tại đơn vị.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính tại sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính tại các phòng, ban, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 7. Phương thức thu nhận thông tin đánh giá
1. Các thông tin phục vụ đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính được tiếp nhận thông qua các hình thức:
a) Phiếu đánh giá thường xuyên và định kỳ;
b) Thiết bị đánh giá điện tử tại Bộ phận Một cửa;
c) Chức năng đánh giá trực tuyến tại Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh;
d) Ý kiến của tổ chức, cá nhân gửi đến hộp thư góp ý, phản ánh trên giấy hoặc điện tử;
2. Các thông tin phục vụ đánh giá quy định tại Khoản 1 Điều này được kết nối với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh, được công khai trên Cổng Dịch vụ công tỉnh.
Điều 8. Tổ chức thu thập ý kiến đánh giá
1. Việc thu thập ý kiến đánh giá được thực hiện thường xuyên, liên tục; bố trí ở vị trí thuận lợi, với kích thước phù hợp để tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận và thực hiện quyền góp ý, phản ánh.
2. Phiếu đánh giá dành cho tổ chức, cá nhân phải đặt tại bàn viết hồ sơ dành cho tổ chức, cá nhân, trên bàn làm việc của công chức, bàn tiếp đón và bàn trả kết quả; được phát cho tổ chức, cá nhân kèm theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ (trường hợp chưa có ứng dụng đánh giá điện tử).
3. Phiếu đánh giá dạng điện tử dành cho cá nhân, tổ chức được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh để cá nhân, tổ chức thực hiện đánh giá trực tuyến; đồng thời, tích hợp ý kiến góp ý, phản ánh và kết quả xử lý với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
Điều 9. Các chỉ số đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
1. Đánh giá đối tượng 1 là tổng hợp kết quả chấm điểm của 05 chỉ số:
a) Chỉ số 1: Thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với thời gian cho phép theo quy định của pháp luật với các mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi sớm hơn so với thời gian quy định.
- Điểm 1 khi đúng thời gian quy định.
- Điểm 0 khi trễ so với thời gian quy định.
b) Chỉ số 2: Thời gian thực hiện của từng cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết (kể cả đơn vị phối hợp) so với quy định với các mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi sớm hơn so với thời gian quy định.
- Điểm 1 khi đúng thời gian quy định.
- Điểm 0 khi trễ so với thời gian quy định.
c) Chỉ số 3: Số lần cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục hành chính phải liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ đối với thủ tục hành chính đã có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến) với các mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi không liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính lần nào để hoàn thiện hồ sơ.
- Điểm 1 khi một lần liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính để hoàn thiện hồ sơ.
- Điểm 0 khi nhiều hơn một lần liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính để hoàn thiện hồ sơ, trừ trường hợp nguyên nhân do lỗi về nội dung của người nộp hồ sơ.
d) Chỉ số 4: Số lượng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải liên hệ để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính (kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến) với các mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi không liên hệ với cơ quan, đơn vị, tổ chức nào để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính (trừ trường hợp pháp luật quy định).
- Điểm 1 khi phải liên hệ với một cơ quan, đơn vị, tổ chức là Bộ phận Một cửa để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính (Trường hợp theo quy định pháp luật, tổ chức, cá nhân phải trực tiếp tham gia và hoàn thiện hồ sơ giải quyết theo kết quả kiểm tra, xác minh thực địa, họp Hội đồng thẩm định, thẩm tra trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, thì số lượng được cộng thêm cơ quan, đơn vị, tổ chức được pháp luật giao chủ trì kiểm tra, xác minh thực địa, tổ chức Hội đồng thẩm định, thẩm tra).
- Điểm 0 khi phải liên hệ với nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức.
đ) Chỉ số 7: Thái độ của cán bộ, công chức, viên chức khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính với các mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi rất hài lòng.
- Điểm 1 khi hài lòng.
- Điểm 0 khi không hài lòng.
2. Đánh giá đối tượng 2 là tổng hợp kết quả chấm điểm đối tượng 1 của cơ quan, đơn vị và kết quả chấm điểm của 04 chỉ số:
a) Chỉ số 5: Thực hiện tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả tại Bộ phận Một cửa với các mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, phê duyệt kết quả (04 tại chỗ) đối với tối thiểu 20% số lượng thủ tục hành chính theo danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; Bộ phận Một cửa cấp huyện tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả đối với tối thiểu 50% số lượng thủ tục hành chính theo danh mục tiếp nhận của cấp huyện; Bộ phận Một cửa cấp xã tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, phê duyệt kết quả đối với 100% thủ tục hành chính thuộc danh mục tiếp nhận của cấp xã.
- Điểm 1 khi 100% thủ tục hành chính không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Điểm 0 khi dưới 100% thủ tục hành chính không thuộc đối tượng quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP được tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp.
b) Chỉ số 6: Công khai các thủ tục hành chính với các mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận Một cửa được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định pháp luật về công khai thủ tục hành chính.
- Điểm 1 khi thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận Một cửa được công khai chưa chính xác, đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định pháp luật về công khai thủ tục hành chính.
- Điểm 0 khi thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận Một cửa không được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời.
c) Chỉ số 8: Tiếp thu, giải trình đối với các ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân với mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi không có phản ánh, kiến nghị hoặc 100% phản ánh, kiến nghị được xử lý đúng thời hạn theo quy định.
- Điểm 1 khi tối thiểu từ 90% phản ánh, kiến nghị trở lên được xử lý đúng thời hạn theo quy định.
- Điểm 0 khi dưới 90% phản ánh, kiến nghị được xử lý đúng thời hạn theo quy định hoặc có phản ánh, kiến nghị kéo dài.
d) Chỉ số 9: Tiến độ và chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền với các mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi tối thiểu 20% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được đưa vào triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 30% và không có hồ sơ trực tuyến nào không giải quyết hoặc giải quyết quá hạn.
- Điểm 1 khi có triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 15% đến dưới 30% và không có hồ sơ trực tuyến không được giải quyết hoặc giải quyết quá hạn.
- Điểm 0 khi không triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 hoặc tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt dưới 15% hoặc có hồ sơ trực tuyến không được giải quyết hoặc giải quyết quá hạn.
Điều 10. Cánh thức chấm điểm để đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc chấm điểm các tiêu chí quy định tại các chỉ số 1, 2, 3, 4, 6, 7 được thực hiện đối với từng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (áp dụng đối với đối tượng 1).
2. Việc chấm điểm các tiêu chí quy định tại các chỉ số 5, 6, 8, 9 được thực hiện đối với Bộ phận Một cửa và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính (áp dụng đối với đối tượng 2).
3. Cách thức thu nhận thông tin đánh giá
a) Đối tượng 1: thu nhận thông tin đánh giá các chỉ số 1, 3, 4, 7 bằng Phiếu đánh giá, thiết bị đánh giá điện tử; chức năng đánh giá trực tuyến của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
b) Đối tượng 2: thu nhận thông tin đánh giá các chỉ số 2, 6, 8, 9 thông qua chức năng đánh giá trực tuyến của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
c) Ngoài các cách thức quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này, các chỉ số tại Điều 9 Quy định này được thu thập thông tin để đánh giá thông qua kiểm tra thực tế, các báo cáo, quyết định phê duyệt liên quan đến việc tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
4. Trường hợp một số chỉ số chưa có đủ thông tin chấm điểm để đánh giá thì không tính chỉ số đó trong tổng hợp kết quả chấm điểm đánh giá.
Điều 11. Xử lý kết quả chấm điểm trong đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
1. Sử dụng kết quả chấm điểm
a) Tổng hợp kết quả chấm điểm các chỉ số 1, 2, 3, 4, 7 được sử dụng trong việc đánh giá và xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa hàng năm.
b) Tổng hợp kết quả chấm điểm theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này theo từng ngành, lĩnh vực và kết quả chấm điểm các chỉ số 5, 6, 8, 9 được sử dụng trong đánh giá các cơ quan, đơn vị, tổ chức tham gia tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính.
2. Tổng hợp kết quả chấm điểm
a) Việc tổng hợp kết quả chấm điểm theo hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính (áp dụng đối với các chỉ số 1, 2, 3, 4, 7) được thực hiện theo công thức sau:
Điểm số của Chỉ số thứ i = Tổng điểm số của các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tính theo chỉ số thứ i / Tổng số hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính
Trong đó, kết quả được làm tròn phần thập phân đến một (01) chữ số.
b) Tổng điểm của từng cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị, tổ chức là tổng số điểm của các chỉ số đánh giá đối với từng đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Phân loại kết quả chấm điểm
a) Đối tượng 1:
- Từ 5 điểm trở lên: hoàn thành 100% nhiệm vụ.
- Từ 3,5 đến dưới 5 điểm: hoàn thành từ 70% đến dưới 100% nhiệm vụ.
- Dưới 3,5 điểm: hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ.
b) Đối tượng 2: kết quả chấm điểm là căn cứ để xếp hạng cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Đạt từ 15 điểm trở lên: xếp loại xuất sắc.
- Từ 12 đến dưới 15 điểm: xếp loại tốt.
- Từ 9 đến dưới 12 điểm: xếp loại khá.
- Từ 6 đến dưới 9 điểm: xếp loại trung bình.
- Dưới 6 điểm: xếp loại yếu.
Điều 12. Trách nhiệm xử lý kết quả đánh giá
1. Thời gian thực hiện đánh giá: Hàng quý và năm
a) Đánh giá định kỳ hàng quý: tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ đánh giá đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ đánh giá.
b) Đánh giá định kỳ hàng năm: tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ đánh giá đến ngày 14 tháng 12 của kỳ đánh giá.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Tổng hợp kết quả đánh giá, báo cáo và đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập (nếu có) trong giải quyết thủ tục hành chính của các các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh thực hiện cơ chế một cửa tại Trung tâm; gửi báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối quý (đối với báo cáo quý) và chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 (đối với báo cáo năm).
3. Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện: Tổng hợp kết quả đánh giá trên cơ sở kết quả đánh giá của Bộ phận Một cửa cấp huyện và Bộ phận Một cửa cấp xã; tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo và đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập (nếu có), gửi báo cáo về Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý (đối với báo cáo quý) và chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 (đối với báo cáo năm).
4. Văn phòng UBND tỉnh: Trên cơ sở báo cáo của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và UBND cấp huyện; thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính và báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Đối với sở, ban, ngành còn giữ lại một số thủ tục hành chính tiếp nhận và trả kết quả tại đơn vị: tự tổ chức thực hiện việc đánh giá và báo cáo kết quả về Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý (đối với báo cáo quý) và chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 (đối với báo cáo năm).
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, địa phương có liên quan
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
a) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người dân, tổ chức tích cực tham gia đánh giá, thể hiện mức độ hài lòng của mình trong giải quyết thủ tục hành chính.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc UBND cấp xã trên địa bàn quản lý triển khai thực hiện.
c) Báo cáo kết quả đánh giá đối với từng cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan, địa phương về Văn phòng UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định.
d) Công khai tại trụ sở cơ quan, địa phương và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, địa phương các thông tin phục vụ đánh giá và kết quả đánh giá của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
2. Văn phòng UBND tỉnh
a) Là đơn vị đầu mối cập nhật, tổng hợp tình hình, kết quả đánh giá. Đồng thời, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả đánh giá, đề xuất các giải pháp khắc phục tồn tại, bất cập phát sinh trong quá trình thực hiện; công khai kết quả thực hiện trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
b) Giao Văn phòng UBND tỉnh xây dựng các mẫu phiếu đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo Quy định này.
c) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với đơn vị liên quan đưa Phiếu đánh giá dạng điện tử dành cho cá nhân, tổ chức cung cấp trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh để cá nhân, tổ chức thực hiện đánh giá trực tuyến. Đồng thời, tích hợp ý kiến góp ý, phản ánh và kết quả xử lý với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh. Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công hoàn chỉnh chức năng của Hệ thống thông tin một cửa điện tử để đảm bảo thực hiện đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo thông tin chính xác, khách quan, minh bạch; khả năng truy xuất và sử dụng dữ liệu kịp thời để phục vụ cho việc đánh giá giải quyết thủ tục hành chính đạt chất lượng cao.
d) Hàng năm, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện đánh giá, xếp hạng việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh cho Văn phòng Chính phủ đúng thời gian quy định.
3. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh đưa kết quả đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính thành một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính của các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí tổ chức đánh giá giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; hướng dẫn các cơ quan, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
b) Cùng thời điểm lập dự toán hàng năm, trên cơ sở dự toán do các cơ quan, địa phương lập và căn cứ khả năng ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Đưa vào vận hành hệ thống đánh giá giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
b) Đảm bảo an toàn thông tin cho việc vận hành toàn bộ hệ thống đánh giá việc thực hiện thủ tục hành chính phục vụ chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Long có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lồng ghép vào các chuyên mục, chuyên trang để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho người dân, tổ chức và xã hội về mục tiêu, ý nghĩa của việc tổ chức đánh giá giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh; phối hợp cung cấp thông tin phục vụ tổ chức đánh giá và công bố kịp thời kết quả đánh giá đến cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc hoặc phát hiện những quy định chưa phù hợp, đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; tổ chức, cá nhân phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây