Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2025 sửa đổi Mục VI Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 2410/QĐ-UBND
Quyết định 1215/QĐ-UBND năm 2025 sửa đổi Mục VI Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định 2410/QĐ-UBND
Số hiệu: | 1215/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Lâm Hải Giang |
Ngày ban hành: | 09/04/2025 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1215/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Lâm Hải Giang |
Ngày ban hành: | 09/04/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1215/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 09 tháng 4 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI MỤC VI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 2410/QĐ-UBND NGÀY 03/8/2022 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH ngày 22 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Chương trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa XIII) thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 0142/TTr-SNNMT ngày 02/4/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi mục VI Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định như sau:
“VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường (Cơ quan Thường trực)
- Chịu trách nhiệm chính trong tổ chức triển khai thực hiện các dự án, chính sách giảm nghèo, Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025. Theo dõi, đề xuất triển khai các dự án, chính sách cho huyện nghèo, vùng nghèo, xã nghèo;
- Tổng hợp phương án phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hằng năm gửi Sở Tài chính theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện Dự án 1, Dự án 2, Tiểu dự án 1 Dự án 3, Dự án 7 và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện Tiểu dự án 2 Dự án 6 của Kế hoạch thực hiện Chương trình; thực hiện hỗ trợ bảo đảm hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt);
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình; tổng hợp, báo cáo 6 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất kết quả triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Tiểu dự án 2 Dự án 3 để cải thiện dinh dưỡng cho phụ nữ và trẻ em; chính sách hỗ trợ cho người dân, hộ nghèo tiếp cận thẻ bảo hiểm y tế và triển khai hướng dẫn sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh cho các hộ gia đình;
- Kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện các nội dung chủ trì, quản lý của Kế hoạch; báo cáo 6 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành quản lý và gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp chung Kế hoạch thực hiện Chương trình.
3. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện An Lão triển khai thực hiện Dự án 5 của Kế hoạch hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo; hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt về nhà ở được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh (chiều thiếu hụt về nhà ở);
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung chủ trì, quản lý của Kế hoạch; báo cáo 6 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành quản lý và gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường, để tổng hợp chung Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Tiểu dự án 1 Dự án 4 của Kế hoạch thực hiện Chương trình; chủ trì thực hiện các chính sách hỗ trợ về giáo dục cho trẻ em con hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo tiêu chí đi học đúng độ tuổi (tiêu chí về giáo dục, đào tạo);
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung chủ trì, quản lý của Kế hoạch; báo cáo 6 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành quản lý và gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường, để tổng hợp chung Kế hoạch.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Tiểu dự án 2 và Tiểu dự án 3 Dự án 4 của Kế hoạch thực hiện Chương trình; đảm bảo người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm (chiều thiếu hụt về việc làm);
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nội dung chủ trì, quản lý của Kế hoạch; báo cáo 6 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành quản lý và gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường, để tổng hợp chung Kế hoạch.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Tiểu dự án 1 Dự án 6; trực tiếp thực hiện nội dung: Thiết lập và hỗ trợ duy trì, vận hành điểm cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính công cộng của Bưu điện tỉnh Bình Định, phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2024 - 2025;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông, internet (chiều thiếu hụt về thông tin);
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các nội dung chủ trì, phối hợp của Kế hoạch; báo cáo 6 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành quản lý và gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp chung Kế hoạch thực hiện Chương trình.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện một số hoạt động thuộc Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin thuộc Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin, gồm:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo (thuộc đối tượng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý);
+ Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
+ Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo.
- Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các nội dung chủ trì, phối hợp của Kế hoạch; báo cáo 6 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành quản lý và gửi Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp chung Kế hoạch thực hiện Chương trình.
8. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương và vốn đối ứng của địa phương theo tiến độ và kế hoạch hằng năm, trung hạn trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan rà soát, xây dựng và ban hành quy định về quản lý và sử dụng kinh phí, thanh quyết toán kinh phí của Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 đúng theo quy định;
- Kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử dụng kinh phí các chính sách, dự án thuộc Chương trình của các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo kết quả giải ngân nguồn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình.
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua các dự án, chính sách hỗ trợ của nhà nước cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để tham gia đối ứng nguồn vốn cho chính sách, dự án, nhất là các dự án tạo việc làm, phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo;
- Phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.
10. Chi cục Thống kê tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường xây dựng, ban hành và kiểm tra, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025, trường hợp có đề xuất, bổ sung mục tiêu, chỉ tiêu (nếu có) phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường tham gia giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu dự án, chính sách tại các huyện, thị xã, thành phố; thống nhất báo cáo kết quả 6 tháng, hằng năm, sơ kết và tổng kết Kế hoạch thực hiện Chương trình.
11. Các Sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung thực hiện của Kế hoạch, chủ trì, hướng dẫn thực hiện đối với lĩnh vực quản lý, theo dõi của cơ quan, đơn vị đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu trong giai đoạn 2021-2025.
12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến người dân về chủ trương của Đảng thực hiện mục tiêu giảm nghèo bao trùm, nhằm xóa đói giảm nghèo cho mọi người, mọi nơi, mọi thời điểm và mọi chiều; giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, phát sinh nghèo, hỗ trợ người nghèo, hộ cận nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin), nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các địa bàn nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn trong giai đoạn 2021-2025;
- Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo thông qua các phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau” để huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhằm chăm lo đời sống cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; tích cực vận động xây dựng “Quỹ vì người nghèo” và thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; động viên, phát huy tính tự chủ của người dân trong việc thực hiện các chính sách, dự án của Kế hoạch;
- Tăng cường sự phối hợp tham gia giám sát thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo đảm bảo đúng đối tượng, góp phần thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về an sinh xã hội cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.
13. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định
Phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2021-2025; kịp thời phát hiện và tuyên truyền những mô hình giảm nghèo hay, có hiệu quả ở các địa phương trong tỉnh, mở chuyên mục về công tác xóa đói giảm nghèo, qua đó nâng cao trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo đã đề ra.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo thực hiện việc tuyên truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa của Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trong cán bộ, đảng viên và đến được với mọi tầng lớp nhân dân, để nhân dân biết, tham gia thực hiện và giám sát việc tổ chức, thực hiện các dự án của Kế hoạch nhằm nâng cao đời sống về vật chất, tinh thần trong đó có một bộ phận người nghèo, người cận nghèo, người mới thoát nghèo;
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn đảm bảo với các mục tiêu, chỉ tiêu của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; bố trí nguồn kinh phí địa phương để thực hiện đối ứng các dự án của Chương trình;
- Quản lý nguồn kinh phí được phân bổ cho địa phương, tổ chức thực hiện và phân cấp thực hiện đảm bảo theo các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn, tính minh bạch, công khai của Kế hoạch. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác nhằm thực hiện hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo để nâng cao mức sống của nhóm đối tượng và tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản;
- Thực hiện lồng ghép các nguồn kinh phí được triển khai, phân bổ cho địa phương để cùng với nguồn kinh phí Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững sử dụng có hiệu quả, đạt mục tiêu, ý nghĩa của Chương trình;
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án, chính sách của Kế hoạch; báo cáo 6 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Môi trường và các Sở, ban, ngành liên quan chủ trì các dự án để tổng hợp chung Kế hoạch.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Xây dựng, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây