205750

Quyết định 1211/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động và tổ chức quản lý sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Sơn La

205750
LawNet .vn

Quyết định 1211/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế hoạt động và tổ chức quản lý sử dụng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Sơn La

Số hiệu: 1211/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Cầm Ngọc Minh
Ngày ban hành: 19/06/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1211/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
Người ký: Cầm Ngọc Minh
Ngày ban hành: 19/06/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1211/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 19 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo; Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;

Căn cứ Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Sơn La;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 107/TTr-SYT ngày 30 tháng 5 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động và tổ chức quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Sơn La.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, Quy chế sẽ được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với hoạt động của Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Sơn La. Mọi bổ sung, sửa đổi Quy chế do Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Sơn La đề nghị và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thành viên Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Sơn La; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ sở y tế công lập có liên quan trên địa bàn tỉnh Sơn La chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- PCVP UBND tỉnh PTVHXH;
- Lưu: VT, VX(2), NQ, 28.

CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1211/QĐ-UBND ngày 19/6/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)

Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Sơn La (sau đây gọi là Ban quản lý Quỹ) và quy định về tổ chức quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Sơn La (sau đây gọi là Quỹ).

Chương I

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ QUỸ

Điều 1. Ban quản lý Quỹ được kiện toàn tại Quyết định số 1704/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La về việc kiện toàn Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Sơn La.

Điều 2. Sở Y tế là cơ quan thường trực của Ban quản lý Quỹ, giao Giám đốc Sở Y tế làm chủ tài khoản, Quỹ có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại hệ thống Kho bạc Nhà nước và được tính lãi suất theo quy định hiện hành; sử dụng bộ máy tài chính của Sở Y tế để thực hiện việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ.

Điều 3. Trường hợp thành viên Ban quản lý Quỹ đi công tác, học tập 06 tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự thì Ban quản lý Quỹ phải báo cáo, đồng thời tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành viên thay thế.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN QUẢN LÝ QUỸ

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý Quỹ

1. Hàng năm lập kế hoạch sử dụng kinh phí trình UBND tỉnh cấp từ nguồn ngân sách Nhà nước.

2. Quản lý, sử dụng Quỹ đảm bảo nguyên tắc không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn vốn và phát triển Quỹ, sử dụng Quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng, đảm bảo đúng quy định và nguyên tắc tài chính hiện hành.

3. Vận động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ Quỹ.

Điều 5. Nhiệm vụ của thành viên Ban quản lý Quỹ

1. Phó Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban

- Phụ trách chung, giải quyết các vấn đề liên quan đến việc sử dụng Quỹ theo quy định hiện hành.

- Duyệt báo cáo trình UBND tỉnh phương án giải quyết các vấn đề vướng mắc không thuộc phạm vi đã quy định trong Quy chế hoạt động của Ban quản lý Quỹ.

- Chủ trì các cuộc họp của Ban quản lý Quỹ.

2. Giám đốc Sở Y tế - Phó Trưởng Ban thường trực

- Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban trong việc tổ chức, xây dựng kế hoạch thực hiện sử dụng và thanh quyết toán kinh phí Quỹ đạt hiệu quả cao.

- Trực tiếp tổ chức, điều hành bộ máy tài chính của Sở Y tế giúp việc cho Ban quản lý Quỹ.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ tình hình thu và sử dụng Quỹ, thẩm định báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ trình phê duyệt theo quy định.

- Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng tinh thần của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.

3. Giám đốc Sở Tài chính - Phó Trưởng Ban

Chịu trách nhiệm giúp Ban quản lý Quỹ hướng dẫn việc lập kế hoạch, sử dụng, thanh quyết toán; phối hợp với Giám đốc Sở Y tế trong công tác kiểm tra, giám sát kinh phí Quỹ đạt hiệu quả. Đảm bảo đúng quy định về chế độ tài chính hiện hành.

4. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - Thành viên

- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh có trách nhiệm xác định đối tượng người nghèo được hưởng chế độ khám, chữa bệnh theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 và Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Tham mưu, tổng hợp danh sách đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo thuộc hộ nghèo và theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.

5. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thành viên

Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế xây dựng kế hoạch sử dụng, huy động Quỹ trình UBND tỉnh phê duyệt.

6. Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh - Thành viên

Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban quản lý Quỹ việc in, bàn giao thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để cấp phát kịp thời đến đối tượng người nghèo theo quy định; thực hiện giám định chi phí khám, chữa bệnh và thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT cho đối tượng tham gia BHYT (trong đó có đối tượng người nghèo) kịp thời đúng quy định của pháp luật.

7. Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh - Thành viên

- Phối hợp giám sát việc thực hiện và sử dụng Quỹ.

- Phối hợp hoạt động trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh đến nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

Điều 6. Mối quan hệ công tác của Ban quản lý Quỹ

- Ban quản lý Quỹ chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; thường xuyên giữ mối quan hệ công tác với các ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh.

- Mọi hoạt động của các thành viên thuộc Ban quản lý Quỹ là mối quan hệ phối hợp thực hiện và chịu trách nhiệm trước nhiệm vụ được giao.

Chương III

QUY ĐỊNH TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO, HỌP BAN QUẢN LÝ

Điều 7. Chế độ hội nghị

Hội nghị triển khai chương trình công tác, hội nghị sơ kết, tổng kết do Trưởng ban quyết định.

Điều 8. Chế độ họp được tổ chức một quý một lần vào tháng đầu của quý sau và do Trưởng Ban quản lý Quỹ chủ trì. Trường hợp Trưởng ban không tham dự được thì ủy quyền cho Phó Trưởng Ban thường trực chủ trì cuộc họp. Sau cuộc họp, Phó Trưởng Ban thường trực có trách nhiệm báo cáo nội dung, kết quả cuộc họp với Trưởng ban.

- Giao Phó Trưởng Ban thường trực chuẩn bị nội dung cuộc họp; các thành viên Ban quản lý Quỹ chuẩn bị các nội dung thuộc trách nhiệm của ngành mình để tham gia ý kiến.

- Các thành viên Ban quản lý Quỹ khi không tham dự được các cuộc họp phải cử cán bộ khác đi thay và chịu trách nhiệm tiếp thu, báo cáo nội dung chỉ đạo của hội nghị hoặc của cuộc họp thuộc trách nhiệm của ngành mình với Lãnh đạo là thành viên Ban quản lý Quỹ để triển khai thực hiện.

Chương IV

TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO

Điều 9. Quy định về Quỹ

1. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo là Quỹ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn,

2. Nguồn tài chính Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh bao gồm: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ; đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn tài chính hợp pháp khác.

3. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được chi các khoản: Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, tiền chi phí khám chữa bệnh cho các đối tượng khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì không được hưởng các chế độ theo quy định.

Ngoài các nội dung chi hỗ trợ cho người nghèo, Quỹ còn chi cho các hoạt động quản lý Quỹ, gồm: Công tác tuyên truyền, vận động đóng góp của xã hội cho Quỹ; thông tin liên lạc hàng tháng; công tác phí của các đoàn công tác liên ngành đi giám sát, chỉ đạo thực hiện chế độ chi khám, chữa bệnh cho người nghèo tại các cơ sở y tế; hội họp, sơ tổng kết công tác và hoạt động của Quỹ; mua vật tư văn phòng, in ấn tài liệu..., cho các hoạt động của Ban quản lý Quỹ; khen thưởng thành tích đối với các cá nhân, đơn vị thực hiện tốt chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo.

Điều 10. Trưởng Ban quản lý Quỹ ủy quyền cho Giám đốc Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý Quỹ và làm chủ tài khoản Quỹ.

Điều 11. Hướng dẫn lập, cấp phát, quản lý sử dụng và thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh thực hiện theo hình thức thực thanh thực chi, cụ thể:

1. Lập dự toán kinh phí

- Hàng quý các cơ sở y tế công lập của tỉnh lập dự toán kinh phí hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo gửi cơ quan thường trực và đồng gửi Sở Tài chính tỉnh. Cơ quan thường trực tổng hợp gửi Sở Tài chính chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý trước. Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt bổ sung kinh phí cho cơ quan thường trực.

- Kinh phí quản lý Quỹ do Sở Y tế lập cùng thời điểm lập dự toán và được cấp trong nguồn chi sự nghiệp hàng năm của Sở Y tế.

2. Cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí

- Căn cứ dự toán các đơn vị lập, sau khi thẩm định, cơ quan thường trực xem xét, quyết định cấp tạm ứng cho các đơn vị, mức tạm ứng không quá 70% số quyết toán chi của các đơn vị quý trước và kinh phí ước tính sẽ thanh toán trong quý.

- Giám đốc các bệnh viện chịu trách nhiệm quản lý, chi tiền khám, chữa bệnh cho người nghèo trong nguồn kinh phí được cấp từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh theo đúng chế độ, đúng đối tượng theo quy định này.

3. Quyết toán kinh phí

- Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Các cơ sở y tế công lập của tỉnh khi được cấp kinh phí và thực hiện chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy định này hàng quý phải có trách nhiệm báo cáo quyết toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo tại đơn vị với cơ quan thường trực, thực hiện xác nhận thanh toán với Kho bạc Nhà nước và đối chiếu kinh phí hàng quý với Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.

- Riêng chi phí khám, chữa bệnh cho bệnh nhân nghèo chuyển từ tuyến tỉnh lên tuyến trung ương, cơ quan thường trực căn cứ thông báo danh sách bệnh nhân, giấy giới thiệu chuyển tuyến của Giám đốc Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh và Giám đốc Bệnh viện đa khoa huyện Mộc Châu, Bệnh viện đa khoa Thảo Nguyên huyện Mộc Châu, Bệnh viện đa khoa Khu vực Phù Yên.

- Báo cáo quyết toán chi khám, chữa bệnh cho người nghèo do các cơ sở y tế lập, báo cáo hàng quý cùng kỳ với quyết toán chi tiêu thường xuyên của các đơn vị. Quyết toán chi tiền khám, chữa bệnh cho người nghèo hàng quý và quyết toán năm các đơn vị lập phải kèm theo báo cáo thuyết minh chi tiết số người nghèo điều trị, kinh phí chi tiền khám, chữa bệnh cho người nghèo đã phát sinh trong quý theo đúng quy định hiện hành.

- Thời gian lập, gửi báo cáo quyết toán của các đơn vị với Ban quản lý Quỹ chậm nhất 25 ngày sau khi kết thúc quý (đối với quyết toán quý); 30 ngày sau khi kết thúc năm (đối với quyết toán năm).

- Quyết toán kinh phí chi khám, chữa bệnh cho người nghèo các cơ sở y tế lập và gửi cơ quan thường trực kiểm tra quyết toán, sau đó chuyển Sở Tài chính thẩm định.

Điều 12. Hồ sơ thanh toán

Thủ trưởng các cơ sở y tế công lập căn cứ hồ sơ của bệnh nhân để thực hiện chi trả tiền khám, chữa bệnh cho các đối tượng theo quy định này. Hồ sơ thanh toán hỗ trợ đối với các đối tượng được hưởng bao gồm:

- Đơn xin hỗ trợ một phần chi phí điều trị.

- Bản phô tô hồ sơ quy định tại Khoản 1.1 Điều 4 quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Sơn La (Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La).

Cụ thể:

1. Hồ sơ thanh toán hỗ trợ tiền ăn

- Danh sách ký nhận tiền của từng bệnh nhân có xác nhận của khoa/phòng và cơ sở y tế nơi bệnh nhân điều trị.

- Danh sách ký nhận quyết toán theo ngày/tuần điều trị tại cơ sở y tế, không quyết toán cho cả đợt điều trị.

- Giấy tờ chứng minh ngày nhập viện và ngày xuất viện, trường hợp đặc biệt phải điều trị nội trú dài ngày phải có giấy chứng nhận của bệnh viện.

- Giấy chuyển tuyến chuyên môn điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh, quyết định chuyển bệnh nhân trong trường hợp chuyển tuyến đến điều trị tại cơ sở y tế ngoại tỉnh.

- Bảng tổng hợp chi hàng tháng của bệnh viện cho hỗ trợ tiền ăn.

2. Hồ sơ thanh toán hỗ trợ tiền chi phí đi lại

a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước

- Lệnh điều xe.

- hóa đơn mua xăng, dầu hợp lệ.

- Danh sách đối tượng được vận chuyển bằng xe bệnh viện có chữ ký của bệnh nhân hoặc xác nhận của người nhà bệnh nhân theo biểu.

b) Trường hợp bệnh nhân tự túc phương tiện

- Danh sách có ký nhận của bệnh nhân về khoản tiền được hỗ trợ đi lại. Trong hồ sơ quyết toán cần chi rõ địa chỉ/quãng đường để làm cơ sở tính chi phí xăng (dầu) xe và mức hỗ trợ bệnh nhân.

- Danh sách đối tượng nhận tiền hỗ trợ tự túc đi lại gồm các thông tin liên quan, có chữ ký nhận của bệnh nhân.

3. Hồ sơ thanh toán hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh

- Bảng kê hoặc danh sách bệnh nhân được thanh toán.

- Phiếu thanh toán cho bệnh nhân có chữ ký nhận của bệnh nhân và cơ sở khám, chữa bệnh.

- Các chứng từ có liên quan chứng minh chi phí khám, chữa bệnh và chi phí đã được cơ quan bảo hiểm xã hội và nguồn khác thanh toán. Riêng chi phí khám, chữa bệnh cho bệnh nhân điều trị ngoại tỉnh quy định tại Mục b, Khoản 2.1 Điều 4 của Quy định hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Sơn La (Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của UBND tỉnh Sơn La) cơ quan thường trực căn cứ tờ trình và các văn bản kèm theo để quyết toán.

Lưu ý: Hồ sơ bệnh án được lưu tại bệnh viện cần đính kèm bản phô tô sổ hộ nghèo hoặc Giấy xác nhận là người thuộc hộ nghèo (do UBND xã, phường, thị trấn cấp); thẻ BHYT cho người nghèo do Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp…

Bệnh viện đa khoa huyện cần lưu trữ hồ sơ bệnh án theo quy định để tạo thuận lợi cho việc tra, kiểm giám sát. Lập sổ ghi chép nội dung giám sát của tất cả các đoàn giám sát và lưu sổ này tại bệnh viện.

Giao cơ quan thường trực hướng dẫn các biểu mẫu để các cơ sở y tế công lập thực hiện.

Chương V

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 13. Chế độ báo cáo

- Hàng quý, các thành viên Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm báo cáo tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc ngành phụ trách, đề xuất xử lý công việc phát sinh (nếu có) gửi Giám đốc Sở Y tế tổng hợp trình Trưởng Ban quản lý Quỹ (thời gian gửi báo cáo trước ngày 05 của tháng sau).

- Hàng năm, các thành viên Ban quản lý Quỹ báo cáo tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ thuộc ngành phụ trách; kế hoạch năm sau và những kiến nghị, đề xuất xử lý những việc phát sinh thuộc trách nhiệm của ngành mình, gửi Giám đốc Sở Y tế tổng hợp trình Trưởng Ban quản lý Quỹ (thời gian gửi báo cáo trước ngày 30/01 của năm). Đồng thời Ban quản lý Quỹ có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về hoạt động của Quỹ cho các thành viên Ban quản lý Quỹ.

Điều 14. Chế độ báo cáo tài chính

Thực hiện theo chế độ báo cáo tài chính hiện hành.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

- Các thành viên Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Thành viên Ban quản lý Quỹ thực hiện tốt các quy định này được xét khen thưởng hàng năm vào dịp tổng kết. Thành viên vi phạm quy định sẽ bị xử lý theo pháp luật.

- Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về cơ quan thường trực Ban quản lý Quỹ (Sở Y tế) để xem xét, báo cáo Ban quản lý Quỹ, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác