162599

Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

162599
LawNet .vn

Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu: 12/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu Người ký: Phạm Hoàng Bê
Ngày ban hành: 29/11/2012 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 12/2012/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
Người ký: Phạm Hoàng Bê
Ngày ban hành: 29/11/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2012/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 29 tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2010 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;

Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại các Công văn 310/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 29 tháng 01 năm 2010 về việc giải quyết vướng mắc khi thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Công văn số 3512/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 01/9/2010 về việc xử lý vướng mắc khi thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Công văn số 4012/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 06/10/2010 về việc xử lý vướng mắc khi thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ giải quyết một số vướng mắc trong thi hành pháp luật đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 339/TTr-STNMT ngày 28 tháng 11 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu”.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế theo quy định của Chính phủ. Riêng việc bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án ODA áp dụng theo khung chính sách riêng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho từng dự án cụ thể.

2. Quy định ban hành kèm theo Quyết định này quy định cụ thể những khoản mà Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định khung hoặc giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết cho phù hợp với thực tế tại địa phương. Những quy định khác về đối tượng, chế độ và điều kiện áp dụng,… Không nêu trong Quy định này thì áp dụng theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Phần đơn giá quy định kèm theo Quyết định này là đơn giá chuẩn thời điểm, được áp dụng trong các lĩnh vực khác có liên quan như: Giám định giá trị tài sản tại các cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác quản lý tài sản nhà nước; bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giám định giá trị tài sản để phục vụ công tác hòa giải, xét xử tranh chấp tài sản, thi hành án.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 05/3/2010 của UBND tỉnh Bạc Liêu; các văn bản trước đây có nội dung trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn giải quyết, trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trường các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Bạc Liêu; các ban quản lý dự án và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Hoàng Bê

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Để có cơ sở giúp cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường (gồm Tổ chức Phát triển quỹ đất, Hội đồng Bồi thường hỗ trợ và tái định cư các huyện - thành phố Bạc Liêu) và chủ đầu tư làm tốt nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Làm cơ sở cho việc thẩm định, trình duyệt phương án và kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương; theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Quy định chi tiết để thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Nhằm mục đích triển khai thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án đầu tư được nhanh, gọn, đúng quy định của pháp luật; UBND tỉnh quy định trình tự thực hiện các bước trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu như sau:

Điều 1. Giới thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất (thực hiện Điều 29, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ về đầu tư tại địa phương. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét giới thiệu địa điểm.

2. Ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư và được chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.

Nội dung thông báo thu hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển.

Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi.

Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện là căn cứ pháp lý để tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các bước công việc tiếp theo về thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; chủ đầu tư tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư.

3. Cho phép khảo sát lập dự án đầu tư

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chủ đầu tư tiến hành khảo sát, đo đạc lập bản đồ khu vực dự án ngay sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư để phục vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện các công việc tại Điểm b, Điểm c, Khoản này.

b) Trên cơ sở văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể giao nhiệm vụ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất.

Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ công tác tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao đất cho chủ đầu tư.

Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm Phó Chủ tịch hội đồng, các thành viên gồm:

+ Đại diện cơ quan Tài chính và Kế hoạch.

+ Chủ đầu tư.

+ Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã có đất bị thu hồi.

+ Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người.

+ Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc.

+ Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quyết định cho phù hợp với thực tế ở địa phương.

- Tổ công tác gồm các thành phần sau:

+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm tổ trưởng.

+ Đại diện của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng (hoặc đơn vị tư vấn thực hiện dịch vụ về bồi thường giải phóng mặt bằng) - Tổ phó.

+ Cán bộ địa chính cấp xã - Tổ viên.

+ Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng ấp nơi có đất thuộc phạm vi dự án - Tổ viên.

+ Đại diện Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thuộc phạm vi dự án - Tổ viên.

+ Đại diện chủ đầu tư - Tổ viên.

Trên cơ sở yêu cầu thực tế Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ sung một số thành viên khác tham gia vào tổ công tác.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư.

4. Đối với dự án quan trọng quốc gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 nêu trên.

5. Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 1 của Quy định này không quá 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.

6. Sau khi đã được giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng; lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Nội dung phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

- Diện tích các loại đất dự kiến thu hồi.

- Tổng số người sử dụng đất trong khu vực dự kiến thu hồi đất.

- Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ trợ.

- Việc bố trí tái định cư (dự kiến về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư).

- Dự kiến thời gian và kế hoạch di chuyển, bàn giao mặt bằng.

Phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt cùng với phê duyệt dự án đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm xem xét, chấp thuận về phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng giúp nhà đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Điều 2. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (thực hiện Điều 30, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

Sau khi dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP). Việc lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo các bước công việc như sau:

1. Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện và Tổ công tác theo quy định, Tổ công tác tổ chức họp công khai với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất và tài sản thuộc phạm vi dự án, phát tờ khai theo mẫu quy định chung và thực hiện kê khai.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (đối với hộ gia đình, cá nhân) và không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức) kể từ ngày nhận được tờ khai, người bị thu hồi nhà, đất có trách nhiệm kê khai theo mẫu và nộp tờ khai cho Tổ công tác.

Sau khi hết thời hạn quy định việc kê khai đất và tài sản của người bị thu hồi đất nêu trên thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kết hợp với Tổ công tác đi kiểm tra, xác định theo từng nội dung và có biên bản kiểm kê thực tế đối chiếu xác minh các số liệu đã được kê khai đối với từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thu hồi đất.

Việc kiểm kê, kiểm tra xác minh thực địa phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm lập biên bản và số liệu trong biên bản không được tẩy xóa và phải có đầy đủ chữ ký của tổ công tác, chữ ký của người nhà có đất bị thu hồi (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật) và đóng dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau (01 bản gốc lưu tại Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, 03 bản còn lại giao cho UBND xã, chủ đầu tư và người bị thu hồi đất).

2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến.

b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi.

c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.

Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đưa ra niêm yết gồm:

- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất.

- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại.

- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội.

- Số tiền bồi thường, hỗ trợ.

- Việc bố trí tái định cư.

- Việc di dời các công trình của nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư.

- Việc di dời mồ mả.

3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đóng góp đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để thẩm định.

b) Trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cần giải thích rõ hoặc xem xét, điều chỉnh.

Sau khi đã chỉnh sửa hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư cấp huyện để thông qua phương án.

Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phải được lưu trữ trong hồ sơ giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại theo biên bản thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thì chủ đầu tư hoàn thiện lại phương án trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản thẩm định của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất theo quy định sau:

Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đã hoàn thiện, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện có trách nhiệm trình cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định.

Trách nhiệm trình hồ sơ thu hồi:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài.

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

Điều 3. Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giao đất, cho thuê đất (Điều 31, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44 của Luật Đất đai.

Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.

Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.

2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên.

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản này.

c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

3. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư:

a) Sau khi niêm yết công khai và giao quyết định phê duyệt kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết đến người bị thu hồi nhà, đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo thời gian và địa điểm đã niêm yết trong phương án. Trường hợp người được bồi thường, hỗ trợ ủy quyền cho người khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.

b) Bố trí tái định cư:

Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chủ trì phối hợp với UBND cấp xã và chủ đầu tư tổ chức việc bắt thăm bố trí tái định cư. Kết quả bắt thăm, bố trí tái định cư phải được lập thành biên bản có xác nhận của Chủ tịch UBND cấp xã và người bị thu hồi đất được bố trí tái định cư hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người được bố trí tái định cư không tham gia bốc thăm theo quy định thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và chủ đầu tư phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản và cử người bốc thăm thay.

Căn cứ biên bản bốc thăm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và chủ đầu tư trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả bốc thăm của các hộ được bố trí tái định cư.

4. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Trường hợp việc bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển khai dự án.

5. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.

Điều 4. Cưỡng chế thu hồi đất (Điều 32, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Việc cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3, Điều 39 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

b) Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại Khoản 4, Điều 31, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

c) Sau khi đại diện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động thuyết phục nhưng người có đất bị thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho nhà nước.

d) Có quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đã có hiệu lực thi hành.

đ) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi.

2. Sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày giao trực tiếp quyết định cưỡng chế hoặc ngày niêm yết công khai quyết định cưỡng chế quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều này mà người bị cưỡng chế không bàn giao đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, tổ chức lực lượng cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Riêng việc tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và trách nhiệm tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc các Bộ, ngành (được thực hiện theo Điều 33, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) như sau:

1. Căn cứ quy mô thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư có thể quyết định tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng và tổ chức thực hiện độc lập.

- Thời điểm tách nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thành tiểu dự án riêng là thời điểm xét duyệt hoặc chấp thuận dự án đầu tư.

- Tiểu dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi phê duyệt được thực hiện độc lập nhưng phải đảm bảo yêu cầu về tiến độ của dự án đầu tư.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với dự án đầu tư thuộc diện nhà nước thu hồi đất của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương (trong Điều này gọi là Bộ, ngành).

Bộ, ngành có dự án đầu tư phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

Mục 2. PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 6. Hồ sơ thẩm định và nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (thực hiện theo Điều 30, 31 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Điều 22, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT):

1. Hồ sơ và thời gian thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

- Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền.

- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã hoàn chỉnh theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 2, Mục 1 nêu trên (kèm theo bản đồ trích đo khu vực dự án).

- Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi.

Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.

Trường hợp đối với các phương án có tính đặc thù như: Di dời đường dây điện; công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, cầu đường; công trình văn hóa, di tích lịch sử; đo vẽ lập hồ sơ địa chính,… Thì phải có văn bản thẩm định, phê duyệt của cơ quan chuyên môn (Sở Xây dựng; Sở Công thương; Sở Giao thông vận tải…) trước khi nộp hồ sơ thẩm định.

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường sau khi nhận đủ sáu (06) bộ hồ sơ và trong thời gian tối đa là 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra phương án và trình phê duyệt theo quy định.

Riêng đối với những phương án có quy mô lớn, phức tạp hoặc có những vấn đề liên quan nhiều đến lĩnh vực chuyên môn của các sở, ngành chức năng thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường sẽ gửi phương án để lấy ý kiến đóng góp bằng văn bản của các ngành trước khi trình phê duyệt phương án. Trong thời gian tối đa không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án do cơ quan Tài nguyên và Môi trường gửi, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan có trách nhiệm nghiên cứu phương án và có ý kiến đóng góp bằng văn bản gửi lại cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm cơ sở pháp lý để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:

Cơ quan Tài nguyên và Môi trường khi tổ chức việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không kiểm tra nội dung các tài liệu, hồ sơ gốc về: Biên bản kiểm kê; hồ sơ kỹ thuật thửa đất; bản vẽ hiện trạng nhà cửa, công trình; hồ sơ pháp lý về đất đai (các loại giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất theo quy định tại Điều 21, Mục 1, Chương III của Quy định này) mà thẩm định các nội dung sau:

- Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất.

- Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại.

- Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội.

- Số tiền bồi thường, hỗ trợ.

- Việc bố trí tái định cư.

- Việc di dời các công trình của nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư.

- Việc di dời mồ mả.

Điều 7. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Căn cứ theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 43, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Khoản 2, Điều 31, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, Khoản 5, Điều 22, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT quy định trách nhiệm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND tỉnh Bạc Liêu phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như sau:

1. Phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh:

- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện các dự án giải tỏa có liên quan từ 2 huyện, thành phố thuộc tỉnh trở lên.

- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện dự án do Trung ương và cấp tỉnh làm chủ đầu tư mà có tổng mức đầu tư từ 15 (mười lăm) tỷ đồng trở lên.

b) Thẩm quyền của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:

- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để thực hiện các dự án do UBND các huyện, thành phố quyết định đầu tư và các dự án do UBND tỉnh ủy quyền cho các huyện, thành phố đầu tư.

- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn do cấp trên làm chủ đầu tư và có tổng mức đầu tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng.

- Phê duyệt các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền phê duyệt.

2. Quy định về thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:

a) Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền do UBND tỉnh Bạc Liêu phê duyệt, giao trách nhiệm Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan (nếu cần thiết) thẩm định trước khi trình duyệt phương án.

b) Trường hợp phương án bồi thường thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phê duyệt (gọi chung là cấp huyện); Chủ tịch UBND cấp huyện giao Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì mời đại diện các phòng, ban có liên quan của các huyện, thành phố (nếu cần thiết), tham gia tổ chức thẩm định; trước khi trình Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phê duyệt phương án.

Điều 8. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án. Riêng đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì Tổ chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án.

1. Từ thực tế tại địa phương, tỉnh Bạc Liêu quy định tỷ lệ tối đa mức trích tính trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án (từ giai đoạn kiểm kê lập phương án chi tiết, trình duyệt phương án, thực hiện chi trả tiền, kể cả chi phí phục vụ cưỡng chế thu hồi đất bàn giao cho chủ đầu tư thực hiện dự án, tiểu dự án) mức trích được tính như sau:

a) Đối với dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn thành phố Bạc Liêu và các thị trấn trung tâm huyện, thì được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế nhưng mức trích tối đa không quá 2,00% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tiểu dự án.

b) Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn còn lại của tỉnh và các dự án, xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến (gồm các công trình: Kênh thủy lợi; đường giao thông; đường dây tải điện; đường ống cấp thoát nước, đường ống dẫn dầu - khí…) được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế, nhưng mức trích tối đa không quá 3,00% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án.

c) Trường hợp đặc thù các dự án không thực hiện bồi thường đất thì được lập dự toán theo khối lượng công việc thực tế và không khống chế tỷ lệ % mức trích trên tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tiểu dự án.

2. Nội dung chi thực hiện theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.

3. Mức chi theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính được thực hiện như sau:

a) Các khoản chi và mức chi có liên quan đến chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng theo quy định hiện hành tại thời điểm thực hiện.

b) Đối với những khoản chi chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá thì tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư căn cứ tình hình thực tế của dự án; tiểu dự án lập dự toán mức chi cho phù hợp với từng khoản chi theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính. Việc lập dự toán mức chi cho các khoản chi không được vượt quá trên tổng tỷ lệ mức trích tối đa kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, tiểu dự án chi hoạt động của tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng quy định tại Điểm a, b và c, Khoản 1, Điều này.

c) Phân chia tỷ lệ trích chi phí cho hoạt động thẩm định và tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng như sau:

- Chi hoạt động của công tác thẩm định được trích 5% trên dự toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; trong đó:

+ Chi công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (do cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì) tỷ lệ trích là 4% (tương đương 80% chi phí thẩm định được trích chung).

+ Chi công tác thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (do cơ quan tài chính chủ trì) tỷ lệ trích là 1% (tương đương 20% chi phí thẩm định được trích chung).

Đối với các khoản chi hoạt động của công tác thẩm định: Giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có chức năng thẩm định phương án và thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt dự toán, quyết toán các khoản kinh phí liên quan đến công tác thẩm định.

- Số 95% còn lại chi hoạt động của tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, kể cả phần việc thuê tư vấn (nếu có) để thực hiện một hoặc nhiều khâu công việc (trong tất cả các khâu công việc từ tuyên truyền, hướng dẫn kê khai, kiểm kê giám định tài sản, niêm yết công khai, thông qua công tác thẩm định trình duyệt… Đến khi giải phóng mặt bằng giao đất sạch cho đơn vị).

4. Đối với khoản chi hoạt động của tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trên cơ sở nội dung chi, mức chi: Giao Thủ trưởng tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định tại Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ Tài chính.

Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập dự toán chi tiết gửi cơ quan tài chính thẩm định và tổng hợp chung vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; tiểu dự án, trình UBND cùng cấp quyết định.

Chương II

ĐƠN GIÁ TÍNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT

Mục 1. ĐƠN GIÁ NHÀ CỬA VÀ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC

Điều 9. Quy định chung

1. Diện tích xây dựng của nhà là diện tích chiếm đất của căn nhà đó.

2. Đối với nhà từ hai tầng trở lên, diện tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng (tính cho cả balcong, lô gia của từng tầng đó).

3. Giá trị xây dựng của căn nhà bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng nhân với đơn giá.

4. Khi lập phương án bồi thường giải tỏa hoặc định giá tài sản thì đối với các loại nhà phải mô tả rõ kết cấu thực tế (móng, cột, vách, mái, nền, sơn...) trong phương án hoặc bảng tính và ghi chú mã hiệu của loại nhà:

VD: Nhà loại II có móng: BTCT gia cố cừ tràm; khung sườn: BTCT, mái: Lợp ngói; nền: Lót gạch men; tường: Sơn nước, có trần. Thì ghi mã hiệu: II.1a1 {(trong đó: “II” ghi tắt của nhà loại II; “1” là số thứ tự 1 của loại nhà loại II; “a” là hàng thứ nhất (loại nhà có kết cấu mái quy định tại hàng a); “1” là cột thứ 1 (nhà có nền tương ứng với quy định tại cột 1)}.

5. Đối với nhà loại I, II, III, IV, VI-1, VI-2, biệt thự bắt buộc phải có bản vẽ hiện trạng nhà (trừ trường hợp đã có bản vẽ cũ phù hợp với hiện trạng), và 01 tấm ảnh mặt tiền nhà để làm cơ sở cho việc xem xét áp giá bồi hoàn (trường hợp nhà bị cắt xén một phần thì trong bản vẽ phải thể hiện phần diện tích bị cắt xén). Đối với các loại nhà còn lại phải có 01 tấm ảnh mặt tiền nhà để làm cơ sở xem xét áp giá bồi thường và lưu trữ.

Điều 10. Nhà ở loại I

1. Khái niệm: Là loại nhà độc lập hoặc liên kế có một hoặc nhiều tầng, móng BTCT gia cố cừ bêtông hoặc cừ tràm, khung sườn BTCT, sàn BTCT, vách xây gạch dày 200, hoặc sử dụng các loại vật mới có độ bền cao và có khả năng chống cháy, có sử dụng các loại vật liệu hoàn thiện cao cấp có khả năng chống cháy (khung cửa gỗ hoặc nhôm cao cấp, trét mastic toàn bộ và sơn cao cấp, dán đá Granite mặt tiền, cầu thang, vách có dán gạch ceramic cao ≥1,0m hoặc ốp lambri toàn bộ các tầng), mức độ tiện nghi cao (có thiết bị báo cháy): Ăn, ngủ, tiếp khách riêng biệt, bếp và khu vệ sinh khép kín, các thiết bị điện nước, vệ sinh cao cấp, nền lót gạch Ceramic hoặc dán gỗ hoặc các loại nền bằng vật liệu mới. Niên hạn sử dụng trên 100 năm.

2. Tỷ trọng kết cấu:

- Móng:                         15%.

- Khung cột:                  10%.

- Vách:                          10%.

- Nền sàn:                     15%.

- Mái + đỡ mái:              11%.

- Trần:                           6%.

- Cửa:                           11%.

- Điện - nước:                6%.

3. Đơn giá xây dựng:

Đơn vị tính: 1000đ/m2

Ký Hiệu

LOẠI

ĐVT

ĐƠN GIÁ

NỀN

Nhà ở loại 1 có:

Gạch bóng kiếng

Gạch thạch anh

Gạch men

(1)

(2)

(3)

I

a) Mái BTCT dán ngói

m2

5.010

4.870

4.830

b) Mái ngói

m2

4.730

4.590

4.550

c) Mái BTCT

m2

4.590

4.450

4.410

d) Mái tole lạnh, mạ màu

m2

4.410

4.270

4.230

* Ghi chú:

- Trường hợp nhà có mái bêtông cốt thép dán ngói thì diện tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng cộng thêm 75% diện tích mái (được tính toán quy trên mặt bằng sàn xây dựng).

- Trường hợp nhà có mái bêtông cốt thép thì diện tích xây dựng được tính toán bằng tổng diện tích xây dựng của từng tầng cộng thêm 50% diện tích sàn mái.

VD: Căn nhà 03 tầng (01 trệt, 02 lầu, sàn mái BTCT) thì diện tích xây dựng được tính toán bằng diện tích xây dựng tầng trệt + diện tích xây dựng tầng lầu 1 (kể cả balcong, logia) + diện tích xây dựng tầng lầu 2 (kể cả balcong, logia) + 50% diện tích xây dựng sàn mái (kể cả balcong).

Điều 11. Nhà ở loại II

1. Khái niệm: Là loại nhà độc lập hoặc liên kế có một hoặc nhiều tầng, móng BTCT gia cố cừ tràm hoặc cừ bêtông, khung sườn BTCT, sàn BTCT, vách xây gạch hoặc sử dụng các loại vật liệu mới, vật liệu hoàn thiện các loại (tường có hoặc không có trét mastic, có hoặc không có dán gạch hoặc đóng lam bri, sơn nước hoặc sơn dầu các loại, hoặc quét vôi, cửa gỗ hoặc nhôm hoặc Inox, mặt tiền sơn hoặc dán gạch hoặc dán đá hoa cương, cầu thang tô đá mài hoặc dán gạch hoặc lót đá hoa cương, tay vịn cầu thang bằng sắt hoặc gỗ hoặc inox…), mức độ sử dụng tiện nghi tương đối: Có phòng ngủ, tiếp khách, vệ sinh, bếp ăn, các thiết bị điện - nước tương đối, nền lót gạch hoặc láng ciment, có trần. Niên hạn sử dụng trên 50 năm.

2. Tỷ trọng kết cấu:

- Móng:                                                 20%.

- Khung sườn:                                       13.5%.

- Vách:                                                  12%.

- Nền sàn:                                             16%.

- Mái + đỡ mái: 8% (mái frbro, tole, ngói…) - 14% (mái BTCT).

- Trần:                                                  3%.

- Cửa:                                                   8%.

- Điện - nước:                                        4%.

3. Đơn giá xây dựng:

Đơn vị tính: 1000 đ/m2

Ký hiệu

LOẠI

ĐVT

ĐƠN GIÁ

NỀN

II.1

 

Nhà loại 02 có tường sơn nước hoặc sơn dầu

Gạch men

Gạch bông

Nền gạch tàu, hoặc ciment

(1)

(2)

(3)

a) Mái ngói

m2

4.200

4.120

4.050

b) Mái BTCT

m2

4.060

3.980

3.910

c) Mái tole (mạ màu, lạnh, tráng kẽm, thiếc) hoặc Fibrociment

m2

3.850

3.770

3.700

II.2

 

Nhà loại 02 có tường quét vôi

a) Mái ngói

m2

4.100

4.000

3.930

b) Mái BTCT

m2

3.950

3.860

3.790

c) Mái tole (mạ màu, lạnh, tráng kẽm, thiếc) hoặc Fibrociment

m2

3.740

3.650

3.580

* Ghi chú:

- Nhà không trần giá thành giảm 90.000đ/m2 trần (chỉ áp dụng cho các loại nhà có mái lợp).

- Riêng nhà có trần dưới sàn BTCT thì giá thành được cộng thêm 90.000đ/m2trần đối với trần phẳng; 120.000đ/m2 trần đối với trần kiểu.

- Nhà liên kế móng, cột, vách chung thì đơn giá nhà cùng loại giảm 3,5% (chung 01 vách) giảm 7% (chung 02 vách).

- Nhà loại 02 có mặt tiền (mặt tiền theo đơn giá chuẩn ở bảng trên là trét B, sơn nước hoặc dầu, hoặc tô đá rửa):

+ Dán gạch men giá thành tăng thêm 145.000đ/m2 gạch dán.

+ Dán gạch thạch anh giá thành tăng thêm 190.000đ/m2 gạch dán.

+ Dán gạch bóng kiếng giá thành tăng thêm 265.000đ/m2 gạch dán.

+ Dán đá Granite giá thành tăng thêm 850.000đ/m2 gạch dán.

- Nhà loại 02 có nền lót gạch thạch anh thì đơn giá tăng thêm 60.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.

- Nhà loại 02 có nền lót gạch bóng kiếng thì đơn giá tăng thêm từ 120.000đ/m2 nền so với nền gạch men.

- Nhà loại 02 có cầu thang (cầu thang chuẩn theo bảng giá trên là tô đá mài hoặc dán gạch men):

+ Dán gạch bóng kiếng giá thành tăng thêm 240.000đ/m2 gạch dán.

+ Dán đá Granite giá thành tăng thêm 720.000đ/m2 gạch dán.

- Nhà loại 02 có tường trét mastic (trét B) thì tùy theo diện tích thực tế được trét mà được tăng thêm 11.000đ/m2 tường trét.

- Nhà loại 02 có tường dán gạch men, gạch gốm thì được tăng thêm 110.000đ/m2 tường dán gạch (không kể tường vệ sinh).

- Nhà loại 02 có tường dán đá thiên nhiên thì được tăng thêm 265.000 đ/m2 tường dán đá.

- Trường hợp nhà loại 02 có mái bêtông cốt thép hoặc mái BTCT dán ngói thì diện tích xây dựng được tính toán giống nhà loại 01.

Điều 12. Nhà ở loại III

1. Khái niệm:

a) Là loại nhà độc lập hoặc liên kế, trệt hoặc lầu lót ván (01 hoặc nhiều lầu), móng BTCT gia cố cừ tràm, khung sườn BTCT, có sử dụng các loại vật liệu hoàn thiện tương đối cao, (tường có hoặc không có trét mastic, sơn nước loại tương đối cao cấp hoặc thường hoặc quét vôi), mức độ sử dụng tiện nghi tương đối: Có phòng ngủ, tiếp khách, vệ sinh, bếp ăn, các thiết bị điện nước tương đối, nền lót gạch…. Hoặc láng ciment… Có trần. Niên hạn sử dụng trên 30 năm.

b) Là loại nhà độc lập hoặc liên kế, trệt hoặc lầu (lót ván hoặc bêtông vữa tam hợp), móng gạch hoặc đá hộc gia cố cừ, cột gạch, đôi khi là cột gỗ có giá trị, tường chịu lực (tường dầy từ 200 trở lên), mức độ sử dụng tiện nghi tương đối (có phòng ăn, ngủ, tiếp khách, thiết bị điện nước…). Niên hạn sử dụng trên 30 năm.

2. Tỷ trọng kết cấu:

- Móng:                         18%.

- Khung, sườn:              14%.

- Vách:                          20%.

- Nền, sàn:                    14%.

- Mái + đỡ mái:              10%.

- Trần:                           2%.

- Cửa:                           7%.

- Điện - nước:                5%.

3. Đơn giá xây dựng:

Đơn vị tính: 1000 đ/m2

Ký hiệu

LOẠI

ĐƠN GIÁ

NỀN

III.1

Nhà loại 03 loại a có tường sơn nước hoặc sơn dầu không trét mastic (trét B), có trần

Gạch men

Gạch bông

Gạch tàu, Ciment

(1)

(2)

(3)

a) Mái ngói

3.570

3.490

3.430

b) Mái tole lạnh, tole mạ màu

3.150

3.070

3.010

c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm

3.080

3.000

2.940

d) Mái lá

3.050

2.970

2.910

III.2

Nhà loại 03 loại a có tường quét vôi, có trần

a) Mái ngói

3.500

3.420

3.360

b) Mái tole lạnh, tole mạ màu

3.080

3.000

2.940

c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm

3.010

2.930

2.870

d) Mái lá

2.980

2.900

2.840

III.3

Nhà loại 03 loại b có tường sơn nước hoặc sơn dầu không trét mastic, có trần

a) Mái ngói

2.770

2.690

2.630

b) Mái tole lạnh, tole mạ màu

2.430

2.350

2.300

c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm

2.360

2.280

2.230

d) Mái lá

2.330

2.250

2.200

III.4

Nhà loại 03 loại b có tường quét vôi, có trần

a) Mái ngói

2.700

2.620

2.570

b) Mái tole lạnh, tole mạ màu

2.360

2.280

2.230

c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm

2.300

2.210

2.160

d) Mái lá

2.270

2.190

2.130

* Ghi chú:

- Nhà loại 03 không trần giá thành giảm 90.000đ/m2 trần.

- Nhà loại 03 liên kế móng chung, cột chung, vách chung thì đơn giá giảm 5% (chung 01 vách) giảm 10% (chung 02 vách).

- Nhà loại 03 có vách nhờ đơn giá giảm 7,5% (01 vách), giảm 15% (02 vách).

- Nhà loại 03 có mặt tiền:

+ Dán gạch men giá thành tăng thêm 145.000đ/m2 gạch dán.

+ Dán gạch thạch anh giá thành tăng thêm 190.000đ/m2 gạch dán.

+ Dán gạch bóng kiếng giá thành tăng thêm 265.000đ/m2 gạch dán.

+ Dán đá Granite giá thành tăng thêm 850.000đ/m2 gạch dán.

- Nhà loại 03 có nền lót gạch thạch anh thì đơn giá tăng thêm 60.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.

- Nhà loại 03 có nền lót gạch bóng kiếng đơn giá tăng thêm 120.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.

- Nhà loại 03 có nền đất thì đơn giá giảm 120.000đ/m2 nền so với nền gạch tàu, hoặc ciment.

- Nhà loại 03 có tường trét mastic (trét B) thì tùy theo diện tích tường thực tế được trét mà giá trị xây dựng nhà được tăng thêm 11.000đ/m2 tường trét.

- Nhà loại 03 có tường không tô thì tùy theo diện tích thực tế phần tường không tô mà giá trị xây dựng nhà giảm 30.000đ/m2 tường (01 mặt).

- Nhà loại 03 có tường không sơn hoặc không quét vôi thì đơn giá xây dựng giảm 24.000đ/m2 sàn xây dựng so với đơn giá nhà có tường quét vôi.

- Nhà loại 03 có tường dán gạch men, gạch gốm thì được tăng thêm 110.000đ/m2 tường dán gạch (không kể tường vệ sinh).

- Nhà loại 03 có tường dán đá thiên nhiên thì được tăng thêm 265.000đ/m2 tường dán đá.

- Nhà loại 03 có vách ván gỗ nhóm 04 đơn giá giảm 100.000đ/m2 sàn xây dựng so với nhà loại 03 loại a có tường quét vôi.

- Nhà loại 03 có vách ván địa phương (gỗ tạp), vách Fibrociment, vách thiếc đơn giá giảm 145.000đ/m2 sàn xây dựng so với nhà loại 03 loại a có tường quét vôi.

- Nhà loại 03 vách lá đơn giá giảm 190.000đ/m2 sàn xây dựng so với nhà loại 03 loại a có tường quét vôi.

- Nhà loại 03 có gác ván thì không tính theo diện tích gác mà tính theo m2 sàn xây dựng theo quy định tại phụ lục số 01 để nhân với đơn giá.

- Nhà loại 03 có một phần tường không sơn hoặc không quét vôi thì giá trị nhà giảm 12.000đ/m2 tường không sơn; 7.000đ/m2 tường không quét vôi.

- Đối với nhà có móng thuộc nhà loại 3, còn các hạng mục kết cấu khác thuộc nhà loại 4 hoặc nhà tạm thì giá trị nhà được xác định theo đơn giá nhà loại 4 hoặc nhà tạm cộng thêm giá trị phần móng, đà kiềng (diện tích móng 1m2, cổ cột 150 x 150, đà kiềng 150 x 250).

Phụ lục 01: Phương pháp xác định diện tích sàn xây dựng của nhà loại 03

a) Diện tích sàn (tầng): Nếu chiều cao (ký hiệu là h) từ mặt nền đến mặt sàn (mặt dưới) hoặc từ mặt sàn đến dạ sàn trên tiếp đó (hoặc phần thấp nhất của mái).

- Nếu h > 3.6m diện tích sàn nhân hệ số 1.

- Nếu 2.5m < h £ 3.6m diện tích sàn nhân hệ số 0.75.

- Nếu 1.8m < h £ 2.5m diện tích sàn nhân hệ số 0.5.

- Nếu h £ 1.80m diện tích sàn nhân hệ số 0.35.

b) Đối với nhà loại III có ban công, máng nước đổ BTCT thì được tính thêm 50% diện tích đó nhân với đơn giá

c) Đối với ban công:

- Có lan can inox thì được cộng thêm:                 750.000đ/md lan can.

- Có lan can sắt thì được cộng thêm:                  500.000đ/md lan can.

Điều 13. Nhà ở loại IV

1. Khái niệm: Là loại nhà trệt độc lập hoặc liên kế (đôi khi có gác ván), móng nhà bằng gạch xây hoặc móng đơn bằng đá xanh, hoặc bê tông đúc sẵn không có gia cố cừ, cột gạch, cột bêtông đúc sẵn, cột sắt (thép hình, thép ống, thép hộp, sắt ấp chiến lược…) hoặc cột gỗ (từ nhóm 01 đến nhóm 04), tường xây gạch từ trên 70%, nền lót gạch hoặc láng ciment hoặc nền đất, có hoặc không có trần, có niên hạn sử dụng dưới 20 năm.

2. Tỷ trọng kết cấu:

- Móng:                                     7%.

- Khung cột:                              12%.

- Vách:                                      25%.

- Nền:                                       15%.

- Mái + đỡ mái:                          13%.

- Trần:                                       3%

- Cửa:                                       10%.

- Điện - nước:                            8%.

3. Đơn giá xây dựng:

Đơn vị tính: 1000đ/m2

Ký hiệu

LOẠI

ĐƠN GIÁ

NỀN

IV.1

Nhà loại 04 có tường sơn nước hoặc sơn dầu không trét mastic, không trần

Gạch men

Gạch bông

Gạch tàu, Ciment

Đất

(1)

(2)

(3)

(4)

a) Mái ngói

2.500

2.420

2.360

2.230

b) Mái tole lạnh, tole mạ màu

2.160

2.080

2.030

1.890

c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm

2.090

2.010

1.960

1.820

d) Mái lá

2.070

1.980

1.930

1.800

IV.2

Nhà loại 04 có tường quét vôi, không trần

a) Mái ngói

2.440

2.360

2.310

2.170

b) Mái tole lạnh, tole mạ màu

2.110

2.030

1.970

1.840

c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm

2.040

1.960

1.900

1.770

d) Mái lá

2.010

1.930

1.880

1.740

* Ghi chú:

- Nhà loại 04 có trần giá thành được cộng thêm 90.000đ/m2 trần phẳng; 120.000đ/m2 trần kiều.

- Nhà loại 04 có mặt tiền:

+ Dán gạch men giá thành tăng thêm 145.000đ/m2 gạch dán.

+ Dán gạch thạch anh giá thành tăng thêm 190.000đ/m2 gạch dán.

+ Dán gạch bóng kiếng giá thành tăng thêm 265.000đ/m2 gạch dán.

+ Dán đá Granite giá thành tăng thêm 850.000đ/m2 gạch dán.

- Nhà loại 04 có gác ván dầu, thao lao hoặc ván ép dày 20 - 30mm giá thành căn nhà được cộng thêm 320.000đ/m2 gác.

- Nhà loại 04 có gác ván địa phương (gỗ tạp) giá thành căn nhà được cộng thêm 220.000đ/m2 gác.

- Nhà loại 04 có nền lót gạch thạch anh thì đơn giá tăng thêm 60.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.

- Nhà loại 04 có nền lót gạch bóng kiếng thì đơn giá tăng thêm 120.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.

- Nhà loại 04 có tường trét mastic (trét B) thì tùy theo diện tích thực tế được trét mà giá trị xây dựng nhà được tăng thêm 11.000đ/m2 tường trét.

- Nhà loại 04 có tường không tô thì tùy theo diện tích thực tế phần tường không tô mà giá trị xây dựng nhà giảm 30.000đ/m2 tường 01 mặt.

- Nhà loại 04 có tường không sơn hoặc không quét vôi thì đơn giá xây dựng giảm 24.000đ/m2 so với đơn giá nhà có tường quét vôi.

- Nhà loại 04 có tường dán gạch men, gạch gốm thì được tăng thêm 110.000đ/m2 tường dán gạch (không kể tường vệ sinh).

- Nhà loại 04 có tường dán đá thiên nhiên thì được tăng thêm 265.000đ/m2 tường dán đá.

- Nhà loại 04 có một phần tường không sơn hoặc không quét vôi thì giá trị nhà giảm 12.000 đ/m2 tường không sơn; 7.000đ/m2 tường không quét vôi.

Điều 14. Nhà loại V (nhà tạm)

1. Khái niệm: Là loại nhà trệt, cột gỗ hoặc bêtông đúc sẵn hoặc sắt (hình, hộp, ống): Kê táng hoặc cặm, vách: Ván, thiếc, fibrociment, lá; mái: Tole, fibrociment, thiếc, lá; nền: Đất, ciment, gạch tàu, gạch bông, gạch men. Niên hạn sử dụng dưới 15 năm.

2. Đơn giá xây dựng:

Đơn vị tính: 1000 đ/m2

Ký hiệu

NHÀ LOẠI V (NHÀ TẠM)

ĐƠN GIÁ

T.1

Khung cột gỗ nhóm 4 hoặc cột bêtông đúc sẵn, hoặc sắt (hình, hộp, ống….) vách ván nhóm 4, không trần

NỀN

Gạch men

Gạch bông

Gạch tàu, Ciment

Đất

(1)

(2)

(3)

(4)

a) Mái ngói

1.540

1.480

1.410

1.310

b) Mái tole lạnh, tole mạ màu

1.290

1.230

1.160

1.060

c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm

1.240

1.180

1.110

1.010

d) Mái lá

1.200

1.140

1.080

980

T.2

Khung cột gỗ nhóm 4 hoặc cột bêtông đúc sẵn, hoặc sắt (hình, hộp, ống…), vách ván địa phương (ván tạp) hoặc fibrociment, thiếc, không trần

a) Mái ngói

1.410

1.350

1.290

1.190

b) Mái tole lạnh, tole mạ màu

1.160

1.100

1.040

940

c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm

1.110

1.050

990

890

d) Mái lá

1.080

1.010

950

850

T.3

Khung cột gỗ nhóm 4 hoặc cột bêtông đúc sẵn, hoặc sắt (hình, hộp, ống…), vách lá, không trần

a) Mái ngói

1.230

1.160

1.100

1.000

b) Mái tole lạnh, tole mạ màu

980

910

850

750

c) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm

930

860

800

700

d) Mái lá

890

830

760

660

T.4

Khung cột gỗ địa phương (gỗ tạp), vách fibrociment hoặc ván địa phương (gỗ tạp) hoặc thiếc, không trần

a) Mái tole lạnh, tole mạ màu

900

840

780

680

b) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm

850

790

730

630

c) Mái lá

810

750

690

590

T.5

Khung cột gỗ địa phương (gỗ tạp), vách lá, không trần

a) Mái tole lạnh, tole mạ màu

840

780

710

610

b) Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm

790

730

660

560

c) Mái lá

750

690

630

530

* Ghi chú:

- Trong các loại nhà tạm vừa nêu trên nếu trường hợp vách có xây một ít tường (dưới 70% diện tích vách) thì giá thành căn nhà được cộng thêm phần giá tường xây (đơn giá áp dụng theo phần X - 10 đơn giá này).

- Các loại nhà sàn thì đơn giá nhà được tính tương đương với loại nhà cùng cấp (sàn gỗ tính tương đương nền ciment) và cộng thêm: 360.000đ/m2 sàn trên cừ BTCT; 220.000đ/m2 sàn trên cừ gỗ.

- Nhà tạm có trần giá thành tăng 90.000đ/m2 trần phẳng; 120.000đ/m2 trần kiểu.

- Nhà tạm có gác ván dầu, thao lao hoặc ván ép dày 20 - 30mm giá thành căn nhà được cộng thêm 320.000đ/m2 gác.

- Nhà tạm có gác ván địa phương (gỗ tạp) giá thành căn nhà được cộng thêm 220.000đ/m2 gác.

- Nhà tạm có nền lót gạch thạch anh thì đơn giá tăng thêm 60.000đ/m2 nền so với nền gạch men.

- Nhà tạm có nền lót gạch bóng kiếng thì đơn giá tăng thêm 120.000 đ/m2 nền so với nền gạch men.

- Nhà tạm không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm.

+ Đối với vách ván nhóm 04 (loại T1) giảm 200.000đ/m2 vách.

+ Đối với vách ván địa phương (gỗ tạp), hoặc Fibrociment hoặc thiếc (loại T2; T4) giảm 110.000đ/m2 vách.

+ Đối với vách lá (loại T3; T5) giảm 30.000đ/m2 vách.

+ Nhà tạm có vệ sinh xây kiên cố trong nhà thì giá trị nhà tăng thêm 3.500.000đ/m2 xây dựng nhà vệ sinh.

Điều 15. Nhà loại VI (nhà xưởng, nhà kho, chuồng trại)

1. Nhà xưởng, nhà kho có kết cấu khung kèo thép hoặc cột bêtông (có móng gia cố cừ) kèo thép, vách xây gạch hoặc đóng tole (tráng kẽm, mạ màu ...), mái tole hoặc mái fibrociment.

- Nền gạch men:                                                            1.550.000đ/m2.

- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc gạch tàu:                   1.490.000đ/m2.

- Nền đất:                                                                     1.350.000đ/m2.

* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 150.000đ/m2 vách.

2. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ xây dựng, hoặc bêtông đúc sẵn vách tường, mái tole hoặc mái thiếc hoặc fibrociment.

- Nền gạch men:                                                            1.190.000đ/m2.

- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc gạch tàu:                   1.130.000đ/m2.

- Nền đất:                                                                      1.000.000đ/m2.

Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 150.000đ/m2 vách.

3. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ xây dựng, hoặc bêtông đúc sẵn vách tole hoặc fibrociment, mái tol sóng vuông hoặc mái thiếc hoặc fibrociment.

- Nền gạch men:                                                            880.000đ/m2.

- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc gạch tàu:                   810.000đ/m2.

- Nền đất:                                                                      690.000đ/m2.

* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 110.000đ/m2 vách.

4. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ địa phương (gỗ tạp) vách tole hoặc fibrociment, mái tole sóng vuông hoặc mái thiếc hoặc fibrociment

- Nền gạch men:                                                            710.000đ/m2.

- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc gạch tàu:                   650.000đ/m2.

- Nền đất:                                                                     530.000đ/m2.

* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 110.000đ/m2 vách.

5. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ địa phương vách lá, mái tole hoặc mái thiếc hoặc fibrociment

- Nền gạch men:                                                            650.000đ/m2.

- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc gạch tàu:                   590.000đ/m2.

- Nền đất:                                                                       460.000đ/m2.

* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 30.000đ/m2 vách.

6. Nhà xưởng, nhà kho có khung cột gỗ địa phương vách lá, mái lá

- Nền gạch men:                                                            600.000đ/m2.

- Nền láng ciment, dale BTCT hoặc gạch tàu:                   540.000đ/m2.

- Nền đất:                                                                       410.000đ/m2.

* Ghi chú: Nếu nhà kho, nhà xưởng loại này không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 30.000đ/m2 vách.

7. Chuồng, trại chăn nuôi có kết cấu bao che tương đương nhà xưởng nhà kho thì được áp dụng đơn giá nhà xưởng, nhà kho. Phần chuồng xây bên trong được quy về khối lượng thực tế để tính toán theo bộ đơn giá này.

8. Tỷ trọng kết cấu: Áp dụng cho nhà kho, nhà xưởng loại 1, 2 và 3 như sau:

- Móng:                                                 15%.

- Khung sườn:                                       25%.

- Vách:                                                  16%.

- Nền:                                                   14%.

- Mái + đỡ mái:                                      22%.

- Cửa:                                                   3%.

- Điện + nước:                                       2%.

* Ghi chú:

* Nếu nhà kho, nhà xưởng có trần giá thành tăng 90.000đ/m2 trần.

* Trường hợp trong nhà kho, nhà xưởng có:

- Nền BTCT đổ liền khối thì giá thành được cộng thêm 290.000đ/m2 nền BTCT.

- Nền bê tông nhựa giá thành được cộng thêm 350.000đ/m2 nền bêtông nhựa.

Điều 16. Nhà loại VII (trạm, chòi canh, mái che)

1. Trạm, chòi canh: Là loại nhà tạm có chiều cao phần thấp nhất của mái dưới 2m:

a) Trạm, chòi canh, mái lá, vách lá, khung cột gỗ địa phương (gỗ tạp), nền đất: Đơn giá: 280.000đ/m2.

b) Trạm, chòi canh, mái lá, vách tole, khung cột gỗ địa phương (gỗ tạp), nền đất: Đơn giá: 340.000đ/m2.

c) Trạm, chòi canh, mái tole thiếc hoặc fibrôciment, vách tole, khung cột gỗ địa phương tận dụng, nền đất: Đơn giá: 430.000đ/m2.

d) Trạm, chòi canh, mái tole thiếc hoặc fibrôciment, vách lá, khung cột gỗ địa phương tận dụng, nền đất: Đơn giá: 360.000đ/m2.

* Ghi chú: Nhà loại này nếu không vách hoặc có một số diện tích không vách thì giá thành giảm 110.000đ/m2 vách tole hoặc fibrociment; 30.000đ/m2 vách lá.

2. Mái che: Là phần diện tích mái che phủ phần sân bên dưới tính theo mặt bằng che phủ (phần diện tích sân bị che phủ dưới mái che được tính theo đơn giá sân, đường đi tại Khoản 2, Điều 18, Quy định này)

a) Mái che khung sườn gỗ xây dựng hoặc khung sườn thép tiền chế, cột ống thép hoặc cột bê tông đúc sẵn kèo đòn tay gỗ hoặc thép:

- Mái tole lạnh hoặc tole mạ màu:                                    380.000đ/m2.

- Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole tráng kẽm:             330.000đ/m2.

- Mái lá:                                                                                    290.000đ/m2.

b) Mái che khung sườn gỗ địa phương (gỗ tạp):

- Mái tole lạnh hoặc tole mạ màu:                                    310.000đ/m2.

- Mái fibrociment hoặc thiếc hoặc tole sóng vuông:            260.000đ/m2.

- Mái lá:                                                                                    230.000đ/m2.

Điều 17. Biệt thự

Là nhà ở riêng biệt có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, mặt nước), có tường rào và lối ra vào riêng biệt. Trong biệt thự có đầy đủ và hoàn chỉnh các buồng phòng để ở (ngủ, sinh hoạt chung, ăn...), phòng phụ (vệ sinh, bếp, kho, nhà để xe). Mỗi tầng ít nhất có hai phòng ở quay mặt ra sân hay vườn. Trang thiết bị kỹ thuật vệ sinh có chất lượng cao hoặc tương đối cao. Giải pháp kiến trúc, mỹ thuật, có trang trí, hoàn thiện bên trong, bên ngoài nhà chất lượng cao hoặc tương đối cao. Ngôi nhà có kết cấu chịu lực: Khung cột bêtông hoặc tường gạch chịu lực, sàn gỗ hoặc bêtông có lát vật liệu chất lượng cao. Mái bằng bêtông cốt thép hoặc mái ngói có trần đảm bảo cách âm, cách nhiệt, chống nóng.

Đơn giá biệt thự thì tùy từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư dự án phối hợp với chủ sở hữu lập dự toán theo hiện trạng để trình cơ quan có chức năng thẩm định trước khi đưa vào phương án bồi thường.

Điều 18. Công trình, vật kiến trúc khác

1. Mộ và công trình kiến trúc văn hóa khác:

a) Mộ thông dụng:

- Mộ đất:                                                                        5.000.000đ/mộ.

- Mộ xây gạch:                                                               7.500.000đ/mộ.

- Mộ xây có ốp gạch:                                                     10.000.000đ/mộ.

Ghi chú:

- Đơn giá bồi thường các loại mộ thông dụng nêu trên đã bao gồm toàn bộ các chi phí nhang đèn, cải táng, di chuyển đi nơi khác và xây dựng lại...

- Đơn giá quy định trên chưa bao gồm chi phí bồi thường giá trị quyền sử dụng đất nền mộ do hộ gia đình, cá nhân đang quản lý sử dụng.

b) Công trình văn hóa khác: Đình, chùa, nhà thờ, đền thờ, miếu, các nhà mồ dạng đặc biệt có đúc mái che hoặc có tường rào bao quanh, chuồng trại chăn nuôi công nghiệp… Thì tùy từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư dự án phối hợp chủ sở hữu (họăc đơn vị quản lý), lập dự toán theo hiện trạng để trình cơ quan có chức năng thẩm định, trước khi đưa vào phương án bồi thường.

2. Sân, đường đi, vỉa hè…

- Sân, đường đi rải gạch vỡ, đá:                                                40.000đ/m2.

- Sân, đường đi lót đal BTCT hoặc lót gạch tàu: 120.000đ/m2 (không có lớp bê tông đá dăm ở dưới).

- Sân, đường đi láng ciment (dưới có BT đá 4 x 6 hoặc gạch vỡ): 160.000đ/m2.

- Sân, đường đi bê tông nhựa:                                                    360.000đ/m2.

- Sân, đường đi BTCT:                                                               360.000đ/m2.

- Sân, đường đi lót gạch ceramic nhám hoặc gạch xi măng khía: 270.000đ/m2.

3. Hàng rào:

- Hàng rào kẽm gai cọc gỗ địa phương mắc lưới 200x200: 160.000đ/m2.

- Hàng rào kẽm gai cọc BTCT 120x120 mắc lưới 200x200: 190.000đ/m2

- Hàng rào lưới B40 loại 1,2m cọc gỗ: 120.000đ/m dài.

- Hàng rào lưới B40 loại 1,5m cọc gỗ: 150.000đ/m dài.

- Hàng rào lưới B40 loại 1,8m cọc gỗ: 180.000đ/m dài.

- Hàng rào lưới B40 loại 1,2m khung bao sắt, cọc sắt: 270.000đ/m dài.

- Hàng rào lưới B40 loại 1,5m khung bao sắt, cọc sắt: 320.000đ/m dài.

- Hàng rào lưới B40 loại 1,8m khung bao sắt, cọc sắt: 360.000đ/m dài.

- Hàng rào lưới B40 loại 1,2m cột BTCT:  360.000đ/m dài.

- Hàng rào lưới B40 loại 1,5m cột BTCT: 430.000đ/m dài.

- Hàng rào lưới B40 loại 1,8m cột BTCT: 470.000đ/m dài.

- Hàng rào khung cột BTCT xây tường hoặc lam BTCT: 780.000đ/m2.

- Hàng rào BTCT, xây tường cao từ 0.4m đến 0.8m trên song Inox: 1.750.000đ/m2.

- Hàng rào BTCT, xây tường cao từ 0.4m đến 0.8m trên song sắt: 670.000đ/m2.

- Hàng rào BTCT, xây tường từ 0.4m đến 0.8m trên lưới B40 khung bao sắt: 490.000đ/m2.

- Cổng rào lưới B40 khung bao sắt: 430.000đ/m2.

- Cổng rào khung bao sắt song sắt: 880.000đ/m2.

- Cổng khung inox song inox: 2.430.000đ/m2.

- Bàn ông Thiên ngoài trời xây gạch hoặc bêtông: 400.000đ/cái.

- Bàn ông Thiên ngoài trời bằng gỗ: 200.000đ/cái.

4. Cầu giao thông, đường điện sinh hoạt:

- Cầu BTCT toàn khối, bề rộng mặt cầu B<2m: 2.970.000đ/md.

- Cầu móng trụ bằng BTCT, mặt cầu lót ván B<2m: 1.750.000đ/md.

- Cầu móng trụ bằng cây gỗ địa phương, mặt cầu lót ván  B < 2m: 810.000đ/md

- Cầu có nhịp giữa rời bằng sắt, mặt lót ván, chiều rộng B < 2m: 500.000 đồng/md.

- Cầu có nhịp giữa rời bằng sắt, mặt bêtông, chiều rộng B < 2m: 650.000 đồng/md.

- Cầu thanh niên, chiều rộng B < 2m: 2.400.000đồng/md.

- Cầu thanh niên, chiều rộng B ≥ 2m: 2.800.000đồng/md.

- Cầu khỉ: 70.000đồng/md.

- Chi phí bắc cầu tạm (cầu tạm phục vụ trong quá trình thi công, cầu tạm trong khi triển khai xây dựng cầu mới kiên cố…): 400.000 đồng/md.

- Đối với các loại cầu giao thông khác không nằm trong bộ đơn giá này, thì tùy từng trường hợp cụ thể, chủ đầu tư dự án phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan lập dự toán theo hiện trạng để trình cơ quan chức năng thẩm định trước khi đưa vào phương án bồi thường.

5. Vệ sinh rời ngoài nhà:

- Vệ sinh tạm có hầm (lu, ống cống…): 2.700.000đ/cái.

- Vệ sinh xây tường, mái tole hoặc fibrociment có hầm (hầm xây gạch): 4.730.000đ/m2.

- Vệ sinh vách gỗ hoặc tole, mái tole thiếc, sóng vuông hoặc Fibrôciment có hầm (hầm xây gạch): 3.380.000đ/m2.

- Trường hợp các loại nhà vệ sinh nêu trên không có hầm tự hoại thì đơn giá đề nghị tính theo loại nhà tương ứng nhân với hệ số chiều cao như sau:

- Nếu h > 3.6m diện tích sàn nhân hệ số 1.

- Nếu 2.5m < h ≤ 3.6m diện tích sàn nhân hệ số 0.75.

- Nếu 1.8m < h ≤ 2.5m diện tích sàn nhân hệ số 0.5.

- Nếu h ≤ 1.8m diện tích sàn nhân hệ số 0.35.

* Lưu ý: h là chiều cao nhà được tính từ mặt nền hoàn thiện đến phần thấp nhất của mái nhà.

* Đối với khu vệ sinh có tường ốp gạch ceramic thì được cộng thêm 120.000đ/m2 gạch.

6. Mương, cống:

- Cống hộp bằng BTCT:                                                            1.750.000đ/m3.

- Cống hộp đáy bằng BTCT, tường xây gạch thẻ d.100:             1.150.000đ/m3.

- Cống hộp gỗ ván xây dựng, miệng cống B < 1m:                     740.000đ/md.

- Cống hộp gỗ ván địa phương, miệng cống B < 1m:                  470.000đ/md.

- Cống hộp gỗ ván xây dựng, miệng cống 1 < B < 2m:               880.000đ/md.

- Cống hộp gỗ ván địa phương, miệng cống 1 < B < 2m:            610.000đ/md.

- Cống tròn BTCT (đổ thủ công) fi.300:                                      240.000đ/md.

- Cống tròn BTCT (đổ thủ công) fi.500:                                      550.000đ/md.

- Cống tròn BTCT (đổ thủ công) fi.1000:                                     950.000đ/md.

- Cống tròn BTCT (đổ thủ công) fi.1200:                                     1.890.000đ/md.

7. Bờ kè, tường chắn:

- Kè xây đá hộc: 945.000đ/m2.

- Tường chắn BTCT: 620.000đ/m2.

- Tường chắn dale BTCT, giằng BTCT: 500.000đ/m2.

- Tường chắn cọc gỗ, cừ, các loại vật liệu tạm khác: 200.000đ/m2.

8. Hồ nước (áp dụng cho cả hồ nước trong và ngoài nhà)

- Hồ nước xây gạch lộ thiên (hồ nổi): 945.000đ/m3.

- Hồ nước xây gạch chìm (hồ ngầm): 1.150.000đ/m3.

- Hồ nước lắp ghép dal: 670.000đ/m3.

- Hồ nước BTCT đổ liền khối (có gia cố cừ): 2.560.000đ/m3.

9. Các vật dụng khác:

- Đồng hồ điện chia hơi (chi phí lắp đặt): 200.000đ/cái.

- Đồng hồ điện (chi phí lắp đặt): 670.000đ/cái.

- Đường dây điện (chi phí tháo dỡ, lắp đặt): 200.000đ/đường điện.

- Điện thoại (chi phí lắp đặt): 740.000đ/cái.

- Đường dây mạng Internet, cáp (chi phí lắp đặt): 100.000đ/đường dây.

- Đồng hồ nước (chi phí lắp đặt): 610.000đ/cái.

- Cây nước f49 ống nhựa: 3.380.000đ/cây.

- Cây nước f60 ống nhựa: 4.730.000đ/cây.

- Cây nước f49 ống kẽm: 6.750.000đ/cây.

- Cây nước f60 ống kẽm: 9.450.000đ/cây.

- Đối với đồng hồ điện và đồng hồ nước, điện thoại bàn cố định có đường dây: Trường hợp nhà bị ảnh hưởng cắt xén 1 phần hoặc lùi lại phía sau trong phạm vi khoảng 20m trở lại, chỉ hỗ trợ vật tư và công lắp đặt, mức tối đa không quá 50% chi phí lắp đặt mới.

- Đối với điện thoại bàn không dây không xét bồi thường.

10. Các loại vật kiến trúc khác không nằm trong danh mục đã nêu trên, được tính theo đơn giá sau:

- Khối BTCT đá 1 x 2 (khối đặc):                                      2.970.000đ/m3.

- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 100, tô 2 mặt:        160.000đ/m2.

- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 100, tô 1 mặt:        130.000đ/m2.

- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 100, không tô:       100.000đ/m2.

- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 200, tô 2 mặt:         240.000đ/m2.

- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 200, tô 1 mặt:        200.000đ/m2.

- Tường xây gạch ống 8 x 8 x 19, dày 200, không tô:        180.000đ/m2.

- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 100, tô 2 mặt:         195.000đ/m2.

- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 100, tô 1 mặt:         140.000đ/m2.

- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 100, không tô:        135.000đ/m2.

- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 200, tô 2 mặt:         297.000đ/m2.

- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 200, tô 1 mặt:          240.000đ/m2.

- Tường xây gạch thẻ 4 x 8 x 19, dày 200, không tô:        200.000đ/m2.

11. Đơn giá bồi thường để sửa chữa hoàn thiện mặt tiền nhà; áp dụng đối với nhà từ loại IV trở lên bị cắt xén một phần.

- Nhà loại III và loại IV:                                         1.350.000đ/m2.

- Nhà loại I và loại II:                                            2.100.000đ/m2.

* Trường hợp phải cắt xén một phần phía sau nhà được áp dụng đơn giá sau:

- Nhà loại III và loại IV:                 950.000đ/m2 mặt đứng.

- Nhà loại I và loại II:                  1.400.000đ/m2 mặt đứng.

* Đơn giá hoàn thiện mặt tiền, mặt sau được tính toán theo diện tích mặt đứng (không trừ diện tích cửa). Đơn giá này đã bao gồm phá dỡ xây dựng lại.

* Các loại hàng rào, cổng rào, cầu giao thông, mương cống, bờ kè… không nằm trong đơn giá này thì được quy về khối lượng thực tế theo đơn giá tại thời điểm hoặc lập dự toán theo hiện trạng thực tế để trình cơ quan có chức năng thẩm định trước khi đưa vào phương án.

Điều 19. Đơn giá đào đắp đất

1. Đào đắp kênh mương bằng thủ công: 25.000đ/m3.

2. Đào đắp kênh mương, ao hồ bằng cơ giới: Tùy phương tiện thi công mà áp dụng đơn giá quy định tại Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 20/10/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành các tập đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu nhân với hệ số điều chỉnh nhân công, máy thi công theo quy định hiện hành.

3. Đối với các trường hợp thực tế có nhà ở trên đất nhưng không đủ điều kiện bồi thường theo loại đất ở, tùy theo diện tích thực tế đắp nền nhà hoặc diện tích san lấp được xem xét hỗ trợ công đào đắp, san lấp và tôn tạo 110.000đ/m2.

4. Các trường hợp san lấp mặt bằng khác tùy theo vật tư, đơn giá thị trường tại thời điểm và khối lượng thực tế mà tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải tỏa tính toán đề xuất theo quy định.

Mục 2. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRÁI, HOA MÀU, VẬT NUÔI

Điều 20. Bồi thường cây trái, hoa màu, vật nuôi

1. Nguyên tắc chung xác định bồi thường

a) Cây trồng, vật nuôi trước ngày nhà nước công bố quyết định thu hồi đất, được xem xét bồi thường.

b) Cây trồng, vật nuôi sau ngày nhà nước công bố quyết định thu hồi đất thì không được bồi thường.

c) Hoa, cây cảnh trồng trong chậu không bồi thường, chỉ hỗ trợ chi phí di dời.

d) Cây trồng lấy gỗ đến thời điểm đủ tuổi khai thác, được xem xét bồi thường.

đ) Cây lúa, hoa màu và vật nuôi theo thời vụ hàng năm, về nguyên tắc: Khi thu hồi đất, đối tượng đang sử dụng đất tự thu hoạch sản phẩm và không bồi thường (trong biên bản kiểm kê giám định phải ghi rõ thời điểm bắt đầu nuôi, trồng, thời điểm thu hoạch cuối cùng và dự kiến thời gian bàn giao mặt bằng).

e) Đối với các loại cây ăn trái, cây lấy gỗ, hoa màu, vật nuôi không có trong Bảng đơn giá bồi thường thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các cấp căn cứ vào đặc điểm cây, giống, nhóm cây, con để phân vào nhóm tương ứng, đề nghị giá tương đương với những cây ăn trái, cây lấy gỗ, hoa màu, vật nuôi có trong Bảng đơn giá bồi thường hoặc đề xuất mức giá cụ thể đối với từng trường hợp của phương án trình Hội đồng thẩm định các phương án bồi thường tỉnh xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Nguyên tắc phân loại để bồi thường

2.1. Đối với cây lâu năm (cây ăn trái) thu hoạch nhiều lần:

Việc phân loại cây căn cứ vào hiện trạng và thời gian sinh trưởng, khả năng cho trái của cây, được phân thành 03 loại.

- Loại A: Là những cây xanh tốt, không sâu bệnh, cho nhiều trái, chất lượng cao và ổn định, có đường kính gốc từ 15cm trở lên (riêng đối với các loại cây như: Bưởi cam, quýt, chanh, tắc, táo, ổi, đường kính gốc từ 08cm trở lên và cây thanh long diện tích hình chiếu tán cây phải đạt ≥ 2,5m2/trụ).

- Loại B: Là những cây xanh tốt, không sâu bệnh, đang vào thời kỳ chuẩn bị thu hoạch ổn định (đã cho trái ít nhất 1 vụ), có đường kính gốc từ 08 đến < 15cm (riêng đối với các loại cây như: Bưởi, cam, quýt, chanh, tắc, táo, ổi đường kính gốc từ 06 đến < 08cm; cây thanh long diện tích hình chiếu tán cây phải đạt ≥ 1,4 đến dưới 2,5m2/trụ).

- Loại C: Là những cây lão hóa, cây đang nhiễm sâu bệnh hoặc cây chưa cho trái, cây còn nhỏ có đường kính gốc từ 03 đến < 08cm (riêng đối với các loại cây như: Bưởi, cam, quýt, chanh, tắc, táo, ổi, đường kính gốc < 06cm; cây thanh long diện tích hình chiếu tán cây đạt < 1,4m2/trụ).

Đường kính gốc được xác định như sau: Đo trên thân chính cách mặt đất từ 0,5m trở lên, không đo ngay chạc hai, chạc ba.

2.2. Đối với cây lâu năm thu hoạch 01 lần:

a) Cây lấy gỗ, cây bóng mát:

- Quy định về khoảng cách, mật độ trồng.

* Đối với cây gỗ lớn (bằng lăng, sao, dầu, xà cừ):

- Loại A: Có đường kính gốc từ 30 - 40cm.

- Loại B: Có đường kính gốc từ 15 - 30cm.

- Loại C: Có đường kính gốc từ 5cm đến dưới 15cm.

* Đối với cây bóng mát (còng, phượng vĩ, bàng):

- Loại A: Có đường kính gốc từ 30 - 40cm.

- Loại B: Có đường kính gốc từ 15 - 30cm.

- Loại C: Có đường kính gốc từ 5cm đến dưới 15cm.

* Đối với cây gỗ nhỏ (bạch đàn, phi lao, keo các loại):

- Loại A: Có đường kính gốc trên 15cm.

- Loại B: Có đường kính gốc từ 10cm đến dưới 15cm.

- Loại C: Có đường kính gốc từ 5cm đến dưới 10cm.

* Đối với các loại cây khác (tràm, đước, cóc, vẹt, so đũa):

- Loại A: Có đường kính gốc trên 7cm.

- Loại B: Có đường kính gốc từ 5cm đến dưới 7cm.

- Loại C: Có đường kính gốc từ 3cm đến dưới 5cm.

Phân loại theo đường kính gốc cây để tính bồi thường. Đường kính gốc cây được đo tại vị trí cách mặt đất ≥ 1,0m.

Trường hợp cây còn nhỏ không thể phân loại được thì được tính bằng 50% đơn giá cây loại C. Cây gỗ chuẩn lớn hơn chuẩn loại A thì tùy theo đặc điểm của cây mà Hội đồng bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng các cấp đề xuất mức giá bồi thường trình Hội đồng thẩm định xem xét để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

b) Cây tre, trúc, lục bình:

- Loại A: Là những cây xanh tốt, đang cho thu hoạch ổn định.

+ Chiều cao trên 05m đối với tre và trên 03m đối với trúc, lục bình.

- Loại B: Là những cây bắt đầu cho thu hoạch, cây xanh tốt.

+ Chiều cao 02m đến dưới 05m đối với tre và 02m đến dưới 03m đối với trúc, lục bình.

- Loại C: Là những cây còn nhỏ, có chiều cao dưới 02m, cây đang lão hóa.

c) Cây dừa nước: Tính bằng m2.

2.3. Cây hàng năm:

Trong trường hợp cần thu hồi đất gấp, không thể chờ người dân thu hoạch sản phẩm, thì xét bồi thường như sau:

- Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề, giá bồi thường được tính bằng giá trung bình tại thời điểm thu hồi.

- Cây hàng năm trồng trên đất chuyên canh lúa mà khó xác định năng suất, sản lượng thì được quy về cây trồng chính là cây lúa, với năng suất được tính của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề và giá lúa lấy giá trung bình tại thời điểm thu hồi.

3. Đơn giá bồi thường

a) Đơn giá bồi thường cây ăn trái

Bảng 1. Đơn giá bồi thường cây ăn trái

STT

Tên các loại cây

Đơn vị tính

Đơn giá bồi thường (đồng)

Loại A

Loại B

Loại C

1

Dừa

Cây

550.000

354.000

207.000

2

Xoài

812.000

499.000

265.000

3

Bưởi

504.000

312.000

168.000

4

Cam

624.000

384.000

204.000

5

Chanh

504.000

312.000

168.000

6

Quýt

524.000

324.000

174.000

7

Tắc

384.000

240.000

132.000

8

Chôm chôm

584.000

360.000

192.000

9

Mít

506.500

314.000

170.500

10

Vú sữa

1.224.000

744.000

384.000

11

Nhãn

524.000

324.000

174.000

12

Điều

218.000

138.000

78.000

13

Sabô

600.000

369.500

197.000

14

Me

418.000

258.000

138.000

15

Mận

326.500

206.500

116.500

16

Táo

374.000

234.000

129.000

17

Ổi

228.000

144.000

81.000

18

Sơ-ri, khế

252.000

156.000

84.000

19

Chùm ruột

162.000

102.000

57.000

20

Lê-ki-ma

418.000

258.000

138.000

21

Cóc

218.000

138.000

78.000

22

Mãng cầu

187.000

117.000

64.500

23

Sầu riêng

1.290.000

786.000

408.000

24

Bòn bon

504.000

312.000

168.000

25

Thốt nốt

186.000

126.000

81.000

26

Ca cao

324.000

204.000

114.000

27

Nhào

102.500

62.500

32.500

28

Lựu

279.000

175.000

97.000

29

Lý

155.000

95.000

50.000

30

Ô môi

205.000

125.000

65.000

31

325.000

205.200

115.200

32

Cà na

228.000

144.000

81.000

33

Cà phê

321.500

201.500

111.500

34

Dâu

268.000

168.000

93.000

35

Hồng

321.500

201.500

111.500

36

258.000

162.000

90.000

37

Thanh long

Bụi/nọc/trụ

266.500

168.500

95.000

Bảng 2. Đơn giá bồi thường cây ăn trái mới trồng đến dưới 03 tháng tuổi

STT

Tên các loại cây

Đơn vị tính

Đơn giá bồi thường (đồng)

01

Dừa

Cây

67.500

02

Xoài

Cây

34.000

03

Bưởi

Cây

27.000

04

Cam

Cây

27.000

05

Chanh

Cây

27.000

06

Quýt

Cây

27.000

07

Tắc

Cây

27.000

08

Chôm chôm

Cây

27.000

09

Mít

Cây

30.000

10

Vú sữa

Cây

27.000

11

Nhãn

Cây

27.000

12

Điều

Cây

20.000

13

Sabô

Cây

27.000

14

Me

Cây

20.000

15

Mận

Cây

30.000

16

Táo

Cây

27.000

17

Ổi

Cây

20.000

18

Sơ-ri, khế

Cây

13.500

19

Chùm ruột

Cây

13.500

20

Lê-ki-ma

Cây

20.000

21

Cóc

Cây

20.000

22

Mãng cầu

Cây

13.500

23

Sầu riêng

Cây

34.000

24

Bòn bon

Cây

27.000

25

Thốt nốt

Cây

40.500

26

Ca cao

Cây

27.000

27

Nhào

Cây

3.000

28

Lựu

Cây

21.500

29

Lý

Cây

5.500

30

Ô môi

Cây

5.500

31

Cây

28.500

32

Cà na

Cây

20.000

33

Cà phê

Cây

24.000

34

Dâu

Cây

20.000

35

Hồng

Cây

24.000

36

Cây

20.000

37

Thanh long

Cây

24.000

b) Đơn giá bồi thường một số loại cây trồng sinh trưởng như cây hàng năm nhưng có khả năng cho thu hoạch trong nhiều năm

- Cây đu đủ:

+ Cây còn nhỏ dưới 03 tháng tuổi: 20.000 đồng/cây.

+ Cây từ 03 đến dưới 06 tháng tuổi: 60.000 đồng/cây.

+ Cây từ 06 tháng tuổi trở lên: 100.000 đồng/cây.

- Cây khóm, mía: 20.250 đồng/m2.

- Cây chuối:

+ Cây còn nhỏ (cao từ 0,5 đến dưới 1,5m): 20.000 đồng/cây.

+ Cây cao trên 1,5m: 40.000 đồng/cây.

+ Cây lớn đang có bắp, có buồng còn non: 60.000 đồng/cây.

c) Đơn giá bồi thường nhóm cây lâu năm thu hoạch một lần

Bảng 3. Đơn giá bồi thường cây lấy gỗ

STT

Loài cây

ĐVT

Đơn giá bồi thường (đồng)

Loại A

Loại B

Loại C

1

Sao

Cây

3.000.000

1.500.000

700.000

2

Dầu

Cây

3.000.000

1.500.000

700.000

3

Xà cừ

Cây

3.000.000

1.500.000

700.000

4

Bằng lăng

Cây

1.500.000

750.000

300.000

5

Phượng vĩ

Cây

750.000

450.000

200.000

6

Còng

Cây

750.000

450.000

200.000

7

Bàng

Cây

750.000

450.000

200.000

8

Bạch đàn

Cây

80.000

60.000

40.000

9

Phi lao

Cây

80.000

60.000

40.000

10

Keo các loại

Cây

80.000

60.000

40.000

11

Tràm, đước, cóc, vẹt, so đũa

Cây

50.000

25.000

12.000

Bảng 4. Đơn giá bồi thường tre, trúc, lục bình

T TT

Tên các loại cây

ĐVT

Đơn giá bồi thường (đồng)

Loại A

Loại B

Loại C

1

Tre

m2

80.000

42.000

30.000

2

Trúc

m2

66.000

32.000

18.000

3

Lục bình

m2

75.000

48.000

30.000

d) Đơn giá bồi thường cây dừa nước: 15.000 đồng/m2.

đ) Đơn giá hỗ trợ di dời cây cảnh, hàng rào, cây leo giàn.

- Đối với các hộ kinh doanh cây cảnh (có giấy phép kinh doanh): Được xét hỗ trợ tiền di chuyển, mức hỗ trợ cụ thể giao cho Hội đồng Bồi thường lập dự toán trên cơ sở giá vận chuyển tại thời điểm.

- Loại trồng thẳng xuống dưới đất: Hỗ trợ 100.000 đồng/cây.

- Loại trồng trong chậu: Hỗ trợ 30.000 đồng/chậu.

- Các loại cây dâm bụt, xương rồng và các loại cây khác trồng làm hàng rào xung quanh nhà, ven đường đi…

+ Trồng từ 01 năm trở lên mức bồi thường 50.000đồng/m (tính theo chiều dài).

+ Trồng dưới 01 năm mức bồi thường 30.000đồng/m (tính theo chiều dài).

- Cây trứng cá trồng để lấy bóng mát:

+ Cây có đường kính gốc > 10cm, bồi thường 50.000 đồng/cây.

+ Cây có đường kính gốc từ 05 - 10cm, bồi thường 30.000 đồng/cây.

+ Cây có đường kính gốc < 05cm, bồi thường 20.000 đồng/cây.

- Đối với cây leo giàn: Hỗ trợ 50.000đồng/m2 giàn.

e) Đơn giá bồi thường tôm nuôi

Trong trường hợp cần thu hồi đất gấp, không thể chờ người dân thu hoạch sản phẩm, thì xét bồi thường như sau:

+ Đối với tôm nuôi nếu tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch [(từ tháng thứ 5 trở đi đối với tôm sú nuôi thâm canh (<60con/kg) và bán thâm canh (<55con/kg); từ tháng thứ 2,5 trở đi đối với đối với tôm thẻ chân trắng (khoảng 100 - 120con/kg)] thì không phải bồi thường.

+ Hộ bị thu hồi đất được quyền tận thu tôm nuôi của mình trước thời điểm thu hồi đất.

- Căn cứ để tính giá bồi thường tôm nuôi

+ Nuôi tôm sú quảng canh cải tiến chuyên tôm: Ao nuôi chủ yếu là mương bao quanh thửa đất và mương xương cá để giữ nước tạo độ sâu cho tôm sống và phát triển được; mực nước dưới mương từ 1,2 m trở lên, mực nước trên trảng từ 0,5m trở lên; mật độ nuôi từ 5 - 9 con/m2; thời gian nuôi từ 4 - 5 tháng; thức ăn của tôm chủ yếu là nguồn có sẵn trong tự nhiên và có thể được cho ăn dặm từ tháng thứ 3 trở đi.

+ Nuôi tôm sú quảng canh cải tiến kết hợp: Đây là hình thức nuôi thu tỉa, thả bù; ngoài tôm sú còn thả một số đối tượng nuôi kết hợp như cua, cá kèo, cá rô phi,… Ao nuôi chủ yếu là mương bao quanh thửa đất và mương xương cá để giữ nước tạo độ sâu cho tôm sống và phát triển được; mực nước dưới mương từ 1,2 m trở lên, mực nước trên trảng từ 0,5 m trở lên; mật độ nuôi từ 3 - 5 con/m2; thời gian nuôi 10 tháng; thức ăn của tôm chủ yếu là nguồn có sẵn trong tự nhiên và có thể được cho ăn dặm từ tháng thứ 3 trở đi.

+ Nuôi tôm sú bán thâm canh: Ao được thi công, cải tạo bằng cơ giới, phần đất thịt trong ao nuôi được lấy đi, bờ và đáy ao được nén chặt để chống rò rỉ nước; độ sâu bình quân mực nước ao nuôi từ 1,2m đến 1,5m; mật độ nuôi < 20 con/m2; thức ăn nuôi tôm là thức ăn viên tổng hợp; có máy móc thiết bị như: Quạt nước, hệ thống ôxy, hệ thống cấp nước, xử lý nước bẩn… Hoàn chỉnh, chế độ chăm sóc và cho ăn ở từng giai đoạn phát triển của tôm phải tuân thủ đúng quy trình nuôi.

+ Nuôi thâm canh: Ao được thi công, cải tạo giống như mô hình nuôi bán thâm canh, nhưng đòi hỏi mức độ cao hơn về cải tạo ao đầm, chế độ thức ăn, quản lý chăm sóc ao nuôi và máy móc thiết bị (quạt nước và hệ thống ôxy,…); bờ bao và đáy ao phải được đảm bảo chắc chắn để luôn giữ được mực nước ao nuôi từ 1,2m đến 1,5m; thức ăn nuôi tôm là thức ăn viên tổng hợp; quy trình nuôi hoàn toàn chủ động; mật độ thả nuôi ≥ 20 con/m2 đối với tôm sú và ≥ 80 con/m2 đối với tôm thẻ chân trắng.

- Thời gian nuôi và trọng lượng tôm nuôi: Được xác định qua điều tra thực tế.

- Nguyên tắc bồi thường tôm nuôi: Giá bồi thường tôm nuôi được xác định theo nguyên tắc: Năng suất bình quân của từng loại mô hình (kg/ha) nhân với giá tôm (tôm sú loại 30 con/kg và tôm thẻ chân trắng loại 80 con/kg) tại thời điểm thu hồi đất. Cụ thể, số tiền bồi thường cho 01ha được tính như sau:

+ Đối với mô hình nuôi tôm sú thâm canh: 4.200kg/ha x giá….. (đồng/kg).

+ Đối với mô hình nuôi tôm sú bán thâm canh: 2.800kg/ha x giá … (đồng/kg).

+ Đối với mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến kết hợp: 480kg/ha x giá… (đồng/kg).

+ Đối với mô hình nuôi tôm sú quảng canh cải tiến chuyên tôm: 600 kg/ha x giá… (đồng/kg).

+ Đối với mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh: 8.600 kg/ha x giá … (đồng/kg).

Chương III

QUY ĐỊNH CÁC CHÍNH SÁCH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Mục 1. ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

(Thực hiện Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Khoản 4, Điều 14, Điều 44, 45, 46, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; Điều 14, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Điều 3, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)

Điều 21. Người bị nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường

1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng Hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất và giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất cụ thể gồm:

- Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật.

- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tại thời điểm tặng, cho.

- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.

đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải bảo đảm các điều kiện sau:

- Nhà thanh lý, hóa giá, nhà bán phải thuộc sở hữu nhà nước. Nhà thuộc sở hữu nhà nước gồm: Nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước.

- Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của nhà nước và doanh nghiệp nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử dụng đất bao gồm:

- Bằng khoán điền thổ.

- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.

- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.

- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.

- Bản án của cơ quan tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.

- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ở (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công nhận.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 3, Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

5. Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

6. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp và không thuộc một trong các trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai.

b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý.

c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc.

d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng.

đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm.

7. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước, nhưng trong thực tế nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.

9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.

10. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.

11. Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường, hỗ trợ đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

12. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận (thực hiện theo Điều 46, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP):

Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.

b) Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:

- Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất theo quy định tại Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu.

- Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất quy định tại Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 nhưng phải khấu trừ tiền sử dụng đất bằng 50% theo giá đất ở.

Trường hợp người sử dụng đất đã nộp tiền thì các loại giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 gồm:

+ Biên lai (phiếu thu, hóa đơn) thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

+ Biên lai (phiếu thu, hóa đơn) thu tiền theo Thông tư số 60-TC/TCT ngày 16/7/1993 của Bộ Tài chính.

+ Biên lai (phiếu thu, hóa đơn) theo quy định về thu tiền đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền đã được các cơ quan, tổ chức đó cấp cho hộ gia đình, cá nhân.

Những trường hợp khác không được nêu tại Điều này thì được thực hiện theo Quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

Mục 2. NGUYÊN TẮC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT

Điều 22. Nguyên tắc chung (thực hiện Khoản 2, Điều 42, Luật Đất đai; Điều 14, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Điều 4, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)

1. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy định tại Điều 21 thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để hỗ trợ.

2. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch.

b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 35, Quy định này.

3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước. Việc khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện được quy định cụ thể như sau:

Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).

4. Người được nhà nước giao sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp; người được nhà nước giao sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp không phải là đất ở (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 11, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP).

Điều 23. Bồi thường đất nông nghiệp (thực hiện Khoản 2, Điều 42, Luật Đất đai; Điều 16, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng. Đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm: Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:

a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường.

b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

3. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Trường hợp đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch rừng phòng hộ, rừng đặc dụng mà các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận khoanh nuôi tái sinh rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng hoặc trồng rừng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hợp đồng khoán thì khi nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường về cây trồng trên đất. Mức bồi thường tương đương với mức phân chia sản phẩm theo quy định tại Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 03 tháng 9 năm 2003 của liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.

5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

* Hạn mức đất nông nghiệp quy định tại Điều 70, Luật Đất đai năm 2003.

Điều 24. Bồi thường đối với đất ở (theo Điều 7, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)

1. Người bị thu hồi đất ở được bồi thường bằng việc giao đất ở mới hoặc bằng nhà ở tái định cư hoặc bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Việc bồi thường bằng đất ở, nhà ở tái định cư được thực hiện khi người bị thu hồi đất ở thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 35 của Quy định này.

2. Bồi thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 15 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi nhà nước thu hồi đất mà giấy tờ về đất không xác định được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định này (thực hiện Điều 24, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; Điều 20, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 10, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)

1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất thì được bồi thường theo quy định tại Điểm 3.1, Khoản 3, Điều này.

2. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không được phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng xây dựng trên đất có đủ điều kiện được bồi thường về đất và xây dựng trước ngày 01/7/2004 thì được bồi thường theo quy định tại Điểm 3.1, Khoản 3, Điều này.

3. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường:

3.1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này được bồi thường bằng 100% giá trị xây dựng mới của nhà , công trình phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà , công trình phục vụ sinh hoạt được tính theo diện tích xây dựng của nhà , công trình phục vụ sinh hoạt nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà , công trình phục vụ sinh hoạt theo quy định tại Chương II của Quy định này.

3.2. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này mà được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm thì được bồi thường 80% giá trị xây dựng mới theo đơn giá xây dựng mới của nhà , công trình phục vụ sinh hoạt theo quy định tại Chương II của Quy định này.

3.3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại Điểm 3.1, Điểm 3.2, Điều này thì được bồi thường như sau:

a) Mức bồi thường nhà, công trình xây dựng khác được tính bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình.

Giá trị hiện có của nhà, công trình xây dựng khác bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

* Việc xác định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình bị thiệt hại theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 13/LB-TT ngày 18/8/1994 của liên Bộ Xây dựng - Bộ Tài chính - Ban Vật giá Chính phủ bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm cụ thể như sau:

Căn cứ vào niên hạn sử dụng, thời gian đã sử dụng công trình; tỷ lệ chất lượng còn lại của công trình được xác định bằng công thức sau:

Tcl = 100% - [(t/T)*100%]

(Trong đó: Tcl: Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công trình, vật kiến trúc; t: Thời gian đã sử dụng công trình, vật kiến trúc; T: Niên hạn sử dụng của công trình, vật kiến trúc).

* Giá trị hiện có của công trình được xác định theo công thức sau:

Ghc = Mkl x Gxd x Tcl

Trong đó:

- Ghc: Giá trị hiện có của công trình.

- Mkl: Diện tích sàn xây dựng hoặc đơn vị thể tích, đơn vị đo chiều dài công trình.

- Gxd: Đơn giá xây dựng mới (tính theo đơn giá quy định tại Chương II của Quy định này).

- Tcl: Tỷ lệ chất lượng còn lại của công trình.

b) Bồi thường đối với nhà, công trình bị cắt xén một phần:

b.1) Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.

b.2) Đối với khu phố cũ, trường hợp lô đất là bộ phận cấu thành của cả dãy phố nếu nhà bị cắt xén, phá dỡ một phần theo chỉ giới quy hoạch mà diện tích lô đất còn lại tối thiểu 25,0m2, bề rộng và chiều sâu của lô đất so với chỉ giới cắt xén theo quy hoạch ≥ 2,5m nếu chủ tài sản đồng ý cam kết phá dỡ toàn bộ sẽ được bồi thường toàn bộ diện tích xây dựng nhà.

b.3) Đối với lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ nếu nhà bị cắt xén, phá dỡ một phần theo chỉ giới quy hoạch mà diện tích lô đất còn lại tối thiểu 36,0m2, bề rộng và chiều sâu của lô đất so với chỉ giới cắt xén theo quy hoạch ≥ 4,0m nếu chủ tài sản đồng ý cam kết phá dỡ toàn bộ sẽ được bồi thường toàn bộ diện tích xây dựng nhà.

b.4) Nhà bị cắt xén phá dỡ mà không thuộc quy định tại Tiết b1, Tiết b2, Điểm b của Khoản này mà diện tích còn lại chỉ còn cầu thang, nhà vệ sinh thì được bồi thường toàn bộ diện tích nhà. Trường hợp nhà bị cắt xén, phá dỡ, trong đó nếu có một phần cầu thang bị phá dỡ thì được bồi thường toàn bộ cầu thang.

b.5) Bồi thường bổ sung phần nhà, công trình bị ảnh hưởng do cắt xén, phá dỡ: Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần thì ngoài phần bồi thường diện tích phá dỡ đến chỉ giới cắt xén theo quy hoạch, còn được bồi thường bổ sung theo quy định như sau:

+ Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới cắt xén theo quy hoạch khung kết cấu chịu lực gần nhất.

+ Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực bị cắt xén một phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường, bổ sung bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén nhân với chiều sâu bằng 1m và nhân với số tầng bị cắt xén.

b.6) Bồi thường hoàn trả mặt tiền ngôi nhà:

Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài việc được bồi thường theo quy định tại Khoản 3, Điều 24, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Tiết b.4, Điểm b, Khoản 3, Điều này còn được bồi thường hoàn trả mặt tiền nhà, công trình theo công thức sau:

Gmt = Bmt x Gxd x Smt x T

Trong đó:

Gmt: Giá trị phần mặt tiền được bồi hoàn trả.

Bmt: Chiều rộng mặt tiền được xác định như sau:

- Bmt: Bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch nhỏ hơn chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén.

- Bmt: Bằng chiều rộng mặt tiền nhà tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo quy hoạch lớn hơn hoặc bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén.

Gxd: Đơn giá xây dựng mới tính trên một mét vuông sàn xây dựng, công trình xây dựng (tính theo đơn giá tại Chương II của Quy định này).

Smt: Chiều sâu được quy định bằng 1m.

T: Số lượng tầng bị cắt xén.

3.4. Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo rời và di chuyển được thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất căn cứ biên bản điều tra hiện trạng của Tổ công tác có xác nhận của UBND cấp xã để thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại, gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra, thẩm định trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở lập phương án bồi thường. Trường hợp công trình không còn sử dụng hoặc thực tế không sử dụng thì không được bồi thường.

3.5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 4, 6, 7 và 10, Điều 38 của Luật Đất đai thì không được bồi thường.

3.6. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12, Điều 38 của Luật Đất đai thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Điều 26. Bồi thường hỗ trợ nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường (Khoản 2, Khoản 3, Điều 20, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Khoản 2, Điều 10, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)

1. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ kiều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định này, nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Khoản 1, Điều 25 của Quy định này.

2. Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định này mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường. Trường hợp được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì tùy theo từng trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ.

3. Trường hợp nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 21 của Quy định này, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường.

4. Trường hợp nhà, công trình khác không được phép xây dựng mà thời điểm xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau, xây dựng không đúng với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường. Trong trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

Điều 27. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn

Khi nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định.

Trường hợp nhà nước không thu hồi đất, nhưng đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất (Khoản 2, Điều 16, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP) được quy định cụ thể như sau:

1. Trường hợp làm thay đổi mục đích sử dụng đất:

a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, từ đất ở sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.

b) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng (=) chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá đất nông nghiệp nhân (x) với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.

2. Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng giá đất tại thời điểm trước trừ (-) giá đất tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất nhưng tối đa không quá 50% giá trị quyền sử dụng đất tương ứng. Mức bồi thường tùy từng trường hợp, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể.

3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Điểm 1 và Điểm 2, Khoản này.

4. Trường hợp nhà nước trưng dụng đất có thời hạn của hộ gia đình, cá nhân để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế. Tài sản, cây trái hoa màu bị thiệt hại được bồi thường theo quy định.

Trong trường hợp đất bị trưng dụng có thời hạn ảnh hưởng tới thu nhập thì được xét hỗ trợ tối đa như sau:

- 15% giá trị quyền sử dụng đối với đất ở.

- 20% giá trị đối với đất chuyên dùng phi nông nghiệp (trừ đất ở).

- 40% giá trị quyền sử dụng đối với các loại đất sản xuất nông nghiệp.

Điều 28. Các trường hợp thu hồi đất nhưng không được bồi thường (Khoản 5, Điều 7 và Điều 31, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 9, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)

1. Đất nông nghiệp dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Tùy theo thực tế quản lý, sử dụng quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn và nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình phục vụ cho mục đích công ích của xã trong dự toán thu, chi ngân sách cấp xã hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức hỗ trợ cụ thể nhưng tối đa không vượt quá mức bồi thường đất nông nghiệp, số tiền hỗ trợ chuyển vào ngân sách cấp xã và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã nơi bị thu hồi đất theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Đầu tư và Luật Xây dựng.

2. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước, công ty có 100% vốn nhà nước được nhà nước cho thuê đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khi nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Điều 29, Quy định này nếu chi phí đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trường hợp phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại địa điểm mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa tương đương với mức bồi thường cho diện tích đất tại địa điểm bị thu hồi.

- Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để chi trả tiền bồi thường và đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại địa điểm mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Điều 29. Cách xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại (Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)

Chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại Khoản 3, Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:

1. Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền).

2. Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.

3. Các khoản chi phí khác có liên quan

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc xác định khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với các trường hợp không có hồ sơ, chứng từ về chi phí đã đầu tư vào đất.

Điều 30. Căn cứ xác định loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất khi thực hiện thu hồi đất (thực hiện theo Khoản 1, Điều 6, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP)

1. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người đang sử dụng đất được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

3. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Đất đang sử dụng ổn định, không phải tự chuyển mục đích trái phép, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

5. Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4, Điều này thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng ổn định, Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi có đất bị thu hồi) phải có trách nhiệm xác định về thời điểm sử dụng đất và mục đích sử dụng đất.

Mục 3. CÁC CHÍNH SÁCH VỀ HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất bao gồm: (Điều 17, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

- Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở.

- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp.

- Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là đất ở.

- Hỗ trợ khác.

Điều 31. Hỗ trợ di chuyển (Điều 18, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đấtphải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển. Cụ thể mức hỗ trợ như sau:

a) Di chuyển trong nội tỉnh:

- Di chuyển trong nội ô thị xã, thị trấn hoặc trong phạm vi xã: 3.000.000đ/hộ.

- Di chuyển ra ngoài thị xã, thị trấn hoặc ngoài xã: 5.000.000đ/hộ.

b) Di chuyển nhà ở ra khỏi tỉnh: 7.000.000đ/hộ.

Trường hợp này áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa trắng (nhà và đất), phải di chuyển đi định cư tại tỉnh khác (có giấy cắt chuyển hộ khẩu ra khỏi tỉnh hoặc giấy chứng nhận hộ khẩu mới tại tỉnh khác).

2. Tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi nhà nước thu hồi mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ kinh phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển.

4. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới (bố trí vào khu tái định cư) được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Nếu cần phải giải tỏa gấp để thực hiện dự án, nhưng không bố trí tái định cư kịp thời thì được áp dụng chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà tạm thời. Chủ đầu tư cần lưu ý đây là giải pháp tình thế, khi thực hiện hỗ trợ tiền thuê nhà phải cân nhắc, tính toán kỹ, giải phóng mặt bằng phải đồng bộ, thực hiện trên toàn tuyến của dự án và đảm bảo có tính khả thi tránh tình trạng giải tỏa từng đoạn xen kẽ. Khoản hỗ trợ này được tính tối đa là 06 tháng, mức hỗ trợ theo giá cho thuê nhà phổ biến tại khu vực gần nơi bị giải tỏa. Trường hợp sau 06 tháng mà chưa có nền bố trí tái định cư thì chủ đầu tư và Hội đồng Bồi thường cơ sở xem xét tình hình cụ thể lập phương án bổ sung thêm thời gian thuê nhà và kinh phí trình cấp thẩm quyền phê duyệt; cụ thể như sau:

a) Mức hỗ trợ tiền thuê nhà:

- Hộ có từ 5 (năm) nhân khẩu trở xuống, mức hỗ trợ tối đa không quá: 700.000đ/hộ/tháng; trường hợp hộ có trên 5 (năm) nhân khẩu, thì từ nhân khẩu thứ 6 (sáu) trở lên, mỗi khẩu tăng thêm được hỗ trợ tối đa: 100.000đ/khẩu/tháng.

- Riêng khu vực các phường nội ô thành phố Bạc Liêu (trừ phường Nhà Mát) được hỗ trợ đối với hộ có từ 5 (năm) nhân khẩu trở xuống, mức hỗ trợ tối đa không quá: 1.200.000đ/hộ/tháng; trường hợp hộ có trên 5 (năm) nhân khẩu, thì từ nhân khẩu thứ 6 (sáu) trở lên, mỗi khẩu tăng thêm được hỗ trợ tối đa 100.000đ/khẩu/tháng.

b) Mức hỗ trợ thêm một lần di chuyển đến nơi thuê nhà:

Áp dụng bồi thường như bồi thường di chuyển nhà trong nội tỉnh (Điểm a, Khoản 1, Điều này).

Điều 32. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất (Điều 20, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 21, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống. Các đối tượng được xem xét hỗ trợ là các đối tượng thuộc Khoản 1, Điều 14, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 cụ thể như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a, Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó.

c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a, Khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.

2. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng quy định mức hỗ trợ ổn định đời sống cụ thể như sau:

a) Nếu hộ gia đình, cá nhân không phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng, trong thời gian 06 tháng với giá gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

b) Nếu hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng, trong thời gian 24 tháng với giá gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

3. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng quy định mức hỗ trợ như sau:

a) Nếu hộ gia đình, cá nhân không phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng, trong thời gian 12 tháng với giá gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

b) Nếu phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ 30kg gạo/nhân khẩu/tháng, trong thời gian 36 tháng với giá gạo theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố trong cùng thời kỳ thì được hỗ trợ để vượt qua hộ nghèo; mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) bị thu hồi đất nông nghiệp từ trên 70% diện tích đất nông nghiệp:

- Mức hỗ trợ: 50.000đ/người/tháng.

- Thời gian hỗ trợ: 5 năm (60 tháng) kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất.

b) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) bị thu hồi đất nông nghiệp từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp:

- Mức hỗ trợ: 50.000đ/người/tháng.

- Thời gian hỗ trợ: 3 năm (36 tháng) kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi đất.

c) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) bị thu hồi đất ở, hoặc đất phi nông nghiệp từ 70% diện tích trở lên và giải tỏa nhà chính thì ngoài các khoản bồi thường, hỗ trợ theo quy định còn được hỗ trợ thêm bằng tiền, mức hỗ trợ: 4.000.000 đồng/hộ, để sớm ổn định cuộc sống và vượt qua chuẩn nghèo.

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi trên 30% đến dưới 70% diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp, phần diện tích còn lại tiếp tục sử dụng được nhưng việc thu hồi đất có ảnh hưởng đến cuộc sống thì ngoài các khoản bồi thường, hỗ trợ theo quy định còn được hỗ trợ thêm bằng tiền, mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/hộ, để sớm ổn định cuộc sống và vượt qua chuẩn nghèo.

d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) vừa bị thu hồi đất ở, đất phi nông nghiệp đồng thời bị thu hồi cả đất nông nghiệp thì chỉ xem xét hỗ trợ một trong hai chính sách theo hướng có lợi cho người bị ảnh hưởng (hỗ trợ do thu hồi đất nông nghiệp quy định tại Điểm a, b hoặc thu hồi đất khác quy định tại Điểm c nêu trên).

5. Khi nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70, Luật Đất đai năm 2003).

7. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp.

8. Tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều này được xác định theo tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và không khống chế theo đơn vị hành chính cấp xã hay cấp huyện. Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo diện tích đất đang sử dụng của người bị thu hồi đất tại thời điểm thu hồi đất để thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc đối với các hộ gia đình, cá nhân bị nhiều lần thu hồi đất nông nghiệp thì chỉ được nhà nước hỗ trợ 01 (một) lần áp dụng theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 2 hoặc Điểm a, Điểm b, Khoản 3, Điều này tại thời điểm hỗ trợ.

Điều 33. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở (Điều 21, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

Ngoài việc được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 32, Quy định này, đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở còn được hỗ trợ theo quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó. Diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất của địa phương. Diện tích được hỗ trợ không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.

3. Cách xác định giá đất ở trung bình tại Khoản 2, Điều này như sau:

Giá đất ở trung bình của khu vực xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành của khu vực thu hồi đất. Trường hợp khu vực thu hồi đất không có đất ở thì giá đất ở trung bình được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành của xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất ở trung bình đối với các phương án thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 7, Quy định này để làm cơ sở tính toán phương án bồi thường, hỗ trợ cho từng dự án cụ thể trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt giá đất ở trung bình đối với các phương án thuộc thẩm quyền theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 7, Quy định này và các phương án do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền phê duyệt để làm cơ sở tính toán phương án bồi thường, hỗ trợ cho từng dự án cụ thể trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường.

4. Quy định cụ thể diện tích đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều này như sau:

a) Đối với trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi tại đô thị:

Mức hỗ trợ diện tích đất nông nghiệp không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương được tính tối đa: 300m2/hộ x 5 = 1.500m2/hộ.

b) Đối với trường hợp đất nông nghiệp bị thu hồi tại nông thôn:

Mức hỗ trợ diện tích đất nông nghiệp không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương được tính tối đa: 450m2/hộ x 5 = 2.250m2/hộ.

Trường hợp đặc biệt hộ gia đình có từ ba (03) thế hệ trở lên cùng sinh sống thì hạn mức giao đất ở không vượt quá một phẩy năm lần (1,5) so với mức quy định trên.

Diện tích đất ở được xác định theo Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức cộng nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 34. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (Điều 22, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 21, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền quy định tại Khoản 1, Điều 16, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:

a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 3,5 (ba phẩy năm) lần giá đất nông nghiệp (giá đất nông nghiệp tính bồi thường theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành ngày 01 tháng 01 hàng năm) đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương (hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70, Luật Đất đai năm 2003).

b) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm bằng một (01) suất đất ở hoặc một (01) căn hộ chung cư hoặc một (01) suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

* Mức hỗ trợ quy định tại Điểm b, Khoản này chỉ được áp dụng một lần khi hội đủ các điều kiện sau:

- Hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ có nhu cầu nhận suất đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

- Địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở.

* Xác định giá trị được hỗ trợ trong trường hợp tại Điểm b, Khoản 1 này được xác định là tổng số tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định tại Điểm a, Khoản 1 của Điều này.

2. Trường hợp người trong độ tuổi lao động được hỗ trợ theo quy định tại Điểm 1, Điều 32 của Quy định này có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được hỗ trợ một lần kinh phí để học nghề bằng hình thức cấp thẻ học nghề (không chi trả trực tiếp bằng tiền cho người lao động); mức hỗ trợ tối đa không quá 6.000.000 đồng/thẻ (sáu triệu đồng).

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện phê duyệt kinh phí hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề đồng thời cùng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; mức phê duyệt bằng 6.000.000 đồng/thẻ (sáu triệu đồng) và chuyển về quỹ hỗ trợ của tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để được cấp thẻ học nghề cho người lao động.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề. Phương án phải lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề (việc lấy ý kiến của người bị thu hồi đất nông nghiệp về phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hình thức lấy ý kiến được thực hiện như việc lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) và phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đào tạo, chuyển đổi nghề theo đúng quy định.

Điều 35. Chính sách tái định cư (Điều 4, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 19, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Quy định chung

- Nguyên tắc khi bố trí tái định cư là: Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng và hộ gia đình chính sách.

- Công khai phương án bố trí tái định cư; đối với dự án đã có khu tái định cư thì hộ gia đình, cá nhân được tái định cư được xem nơi dự kiến tái định cư trước khi chuyển đến.

- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá bán nhà tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở suất đầu tư nhà ở và thực tế tại địa phương. Giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương.

2. Điều kiện và hình thức tái định cư

a) Điều kiện tái định cư (Điều 18, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT):

Hộ gia đình, cá nhân khi bị nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:

- Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).

- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

- Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì ngoài việc được bố trí một (01) nền theo phân lô quy định của dự án, nếu có nhu cầu mua thêm nền tái định cư thì tùy từng trường hợp cụ thể được xem xét giải quyết khi có đủ một trong các điều kiện sau đây:

+ Hộ gia đình có số nhân khẩu đông (từ 5 nhân khẩu trở lên).

+ Hộ có từ 02 thế hệ gia đình trở lên cùng sinh sống chung trong gia đình.

- Trường hợp diện tích đất ở của hộ gia đình lớn (trên 200m2), có từ hai thế hệ gia đình trở lên đang sử dụng chung đất ở, khi bị thu hồi một phần đất ở, mặc dù phần diện tích đất ở còn lại đủ ở; nếu có nhu cầu tách hộ thì được xem xét giải quyết bán thêm nền (theo lô quy hoạch của dự án) để có điều kiện tách hộ.

Mức xét bán trên đây tối đa không quá diện tích đất bị thu hồi; trường hợp xét bán thêm nền theo lô quy hoạch của dự án mà diện tích đất vượt lên so với diện tích đất ở bị thu hồi, thì mức vượt không được quá diện tích 01 lô quy hoạch của dự án.

- Trường hợp đối với những hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa trắng nhà ở, nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất ở; hoặc hộ gia đình đang ở nhờ, ở đậu trên đất người khác khi bị giải tỏa nếu không còn chỗ ở nào khác; có nhu cầu tái định cư chính đáng được cơ quan chủ quản (cán bộ, công chức, viên chức) hoặc chính quyền địa phương kiểm tra và xác nhận (đối với hộ dân) thì được xem xét giải quyết bán một nền tái định cư (theo lô quy hoạch của dự án).

b) Các hình thức tái định cư:

- Bồi thường bằng nhà ở.

- Bồi thường bằng giao đất ở mới.

- Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới.

3. Thanh toán tiền sử dụng đất khi bồi thường bằng giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư (Khoản 2, Điều 14, Khoản 1, Điều 19, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà theo quy định của pháp luật và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch được thanh toán như sau:

a) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch.

b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 35 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

4. Ghi nợ đối với các trường hợp đủ điều kiện giao đất tái định cư (Khoản 8, Điều 2, Nghị định số 120/2010/NĐ-CP)

Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất tái định cư mà chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi "Nợ tiền sử dụng đất" trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư. Khi thanh toán nợ, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được trả nợ dần khi có khả năng về tài chính trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.

Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 mà chưa thanh toán nợ thì nay được áp dụng quy định về thanh toán nợ tại Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010; trong thời hạn tối đa là 05 năm kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được thanh toán nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm trả nợ.

5. Chính sách hỗ trợ tái định cư (Theo Điều 19, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

a) Hỗ trợ di chuyển (theo quy định tại Khoản 1, Điều 31, Quy định này)

b) Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.

Đối với hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất ở mà không có chỗ ở nào khác thì được giao đất ở hoặc nhà ở tái định cư.

Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó; trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó.

* Số tiền được bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư quy định tại Khoản 5, Điều này bao gồm:

- Tiền bồi thường về đất ở.

- Tiền hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao không được công nhận là đất ở (nếu có).

* Quy định suất tái định cư tối thiểu được tính như sau:

Diện tích đất ở tối thiểu (80m2) x giá vốn (đồng/m2), (diện tích đất ở này phải thỏa mãn điều kiện có chiều rộng mặt tiền từ bốn (04) mét trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ bốn (04) mét trở lên).

c) Hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà tự lo chỗ ở thì được hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung, trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại Điểm b, Khoản 5, Điều này.

Suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình tại khu tái định cư tập trung được quy định cụ thể như sau:

- Các phường thuộc thành phố Bạc Liêu: 90.000.000 đồng/hộ.

- Các thị trấn thuộc huyện, các xã thuộc thành phố Bạc Liêu: 80.000.000 đồng/hộ.

- Các khu vực nông thôn, khu vực khác còn lại: 70.000.000 đồng/hộ.

- Đối với các hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa trắng nhà ở, nhưng không đủ điều kiện bồi thường về đất ở hoặc hộ gia đình đang ở nhờ, ở đậu trên đất người khác có thời điểm sử dụng trước ngày có quyết định thu hồi đất, đủ điều kiện được bồi thường thì khi bị giải tỏa nếu không còn chỗ ở nào khác, mức hỗ trợ tối đa không quá 50% mức hỗ trợ từng khu vực nêu trên.

- Các trường hợp cất nhà ở sau thời điểm công bố quyết định thu hồi đất không xét hỗ trợ.

- Nguồn kinh phí thực hiện: Tính chung trong kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

Điều 36. Bồi thường và hỗ trợ người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước (Điều 21, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước:

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: Người đang sử dụng nhà ở là nhà thuê thuộc sở hữu nhà nước (có hợp đồng thuê nhà) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được xem xét bồi thường hỗ trợ các khoản sau:

- Bồi thường các tiện ích sinh hoạt thiết yếu của hộ gia đình, cá nhân phát sinh trước ngày dự án kiểm kê như: Chi phí lắp đặt điện thoại cố định, đồng hồ nước, đồng hồ điện. Các khoản chi phí trên phải được cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước xác nhận khi cho thuê nhà không có loại tài sản này.

- Bồi thường phần diện tích cơi nới thêm được cấp thẩm quyền cho phép (cơ quan ra quyết định phân nhà hoặc cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước tại địa phương cho phép).

- Hỗ trợ phần sửa chữa chống sập, chống ngập, chống dột (nếu có) không vượt quá tỷ trọng kết cấu do Bộ Xây dựng quy định đối với từng cấp nhà, nhưng tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 60% giá trị xây dựng mới của căn nhà.

Phần sửa chữa chống sập, chống ngập, chống dột (nếu có) chỉ áp dụng đối với quỹ nhà được xây dựng và hình thành từ trước ngày 01/01/1997 (ngày tỉnh Bạc Liêu tái lập). Đối với quỹ nhà mới được xây dựng từ sau ngày 01/01/1997 trở lại đây, nếu không có giấy cho phép sửa chữa thì không được hỗ trợ.

- Phần cơi nới thêm không phép (nhưng tại thời điểm xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình) để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu mà diện tích cho thuê không có như: Cây nước (đối với nơi chưa có hệ thống cấp nước), hồ chứa nước, nhà bếp, nhà vệ sinh… Được xét hỗ trợ tối đa bằng 80% giá trị xây mới (Điểm b, Khoản 2, Điều 20, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP). Khoản hỗ trợ này chỉ được xét khi được cơ quan đang quản lý quỹ nhà xác nhận.

b) Chính sách hỗ trợ và tái định cư: Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị phá dỡ được hỗ trợ các chính sách cụ thể sau:

- Hỗ trợ di chuyển (theo quy định tại Khoản 1, Điều 31).

- Chính sách tái định cư:

+ Được thuê nhà ở mới với diện tích xây dựng nhà quy hoạch tại nơi tái định cư, giá thuê nhà theo giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

+ Nhà thuê tại nơi tái định cư được nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

+ Trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí, thì được hỗ trợ bằng tiền để họ tự lo chỗ ở mới, mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê theo giá xây dựng mới. Trường hợp có nhà tái định cư để bố trí nhưng người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước không có nhu cầu thuê thì không được hỗ trợ bằng tiền.

2. Trường hợp hộ gia đình cá nhân được cơ quan, đơn vị bố trí cho mượn làm nhà ở gia đình hoặc người sử dụng nhà thuộc sở hữu nhà nước nhưng không có hợp đồng thuê nhà được xem xét bồi thường hỗ trợ các khoản sau:

- Bồi thường các tiện ích sinh hoạt thiết yếu của hộ gia đình, cá nhân phát sinh trước ngày dự án kiểm kê như: Chi phí lắp đặt điện thoại cố định, đồng hồ nước, đồng hồ điện. Các khoản chi phí trên phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước là trước khi cho mượn nhà không có.

- Bồi thường phần diện tích cơi nới thêm được cấp thẩm quyền cho phép. Nếu không có giấy phép thì được xét hỗ trợ phần sửa chữa chống sập, chống ngập, chống dột (nếu có) trong diện tích nhà được bố trí hoặc cho mượn và chỉ xét hỗ trợ phần phát sinh xây dựng, sửa chữa đối với quỹ nhà được xây dựng trước ngày 01/01/1997. Đối với quỹ nhà được xây dựng sau ngày 01/01/1997 không xét hỗ trợ. Nguyên tắc khoản bồi thường này không vượt quá 60% giá trị căn nhà mới cùng cấp.

Phần cơi nới thêm khác còn lại, gia đình tự tháo dkhông xét bồi thường.

Cây trái hoa màu tự trồng tận dụng để cải thiện (nếu có) trong khuôn viên đất nhà nước giao quản lý, khi bị giải tỏa được xét bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Mục 2, Chương II, Quy định này.

Chính sách hỗ trợ và tái định cư:

- Hỗ trợ di chuyển (theo quy định tại Khoản 1, Điều 31).

- Chính sách tái định cư: Nếu gia đình thực sự có nhu cầu về nhà ở không thể tự tìm nơi nào khác để di dời (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý đối với công chức hoặc của UBND phường, xã nơi cư trú) thì được xem xét giải quyết cho thuê nhà, bán nhà hoặc bán nền tái định cư (nếu có) và phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá của dự án.

3. Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước:

Việc sử dụng tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 25 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:

Tổ chức bị thu hồi đất có tài sản được nhà nước giao quản lý, sử dụng bị thiệt hại và phải di dời đến địa điểm mới thì được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả; nếu không sử dụng hết thì số tiền còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước.

Điều 37. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước (Điều 17, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)

- Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước quy định tại Điều 30, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP có hợp đồng thuê nhà, khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định tại Khoản 1, Điều 31, Quy định này.

- Nếu tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh tại địa điểm đang thuê nhà; được hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định tại Khoản 5, Điều 32, Quy định này.

Điều 38. Hỗ trợ khác (Điều 23, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21 và 22, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất; trường hợp đặc biệt trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ phù hợp với thực tế của địa phương.

Mục 3. QUY ĐỊNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 39. Xử lý một số vấn đề phát sinh khi ban hành Quy định này

1. Đối với những dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hoặc không điều chỉnh theo Quyết định này.

2. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Quyết định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP.

Điều 40. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan

1. Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Lập dự án tái định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất.

- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.

c) Phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường (gồm Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, Tổ chức phát triển quỹ đất).

d) Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền; phương án bố trí tái định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo thẩm quyền được giao.

đ) Chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật quy định.

e) Đảm bảo sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Chỉ đạo Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập phương án bồi thường và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 7, Mục 2, Chương I của Quy định này.

c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh.

d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.

b) Phối hợp với Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện đo đạc đất đai, kiểm kê tài sản trên đất, xác nhận tính hợp pháp về đất đai và tài sản của người bị thu hồi đất.

c) Phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.

d) Lập thủ tục xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực đất đai theo đúng thẩm quyền quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Điều 182, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ đối với các hành vi cơi nới, xây dựng mới nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi sau thời điểm công bố chủ trương thu hồi đất và các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích theo quy định của pháp luật.

đ) Xác nhận bằng văn bản thời điểm xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc, số nhân khẩu của người bị thu hồi đất, nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất, đất có tranh chấp hay không, khi xây dựng có bị lập biên bản xử lý không. Xác định diện tích đất nông nghiệp được giao của từng hộ trong phạm vi đất của xã quản lý.

4. Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện

- Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đảm bảo đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Có trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai (diện tích đất, loại đất, vị trí đất,…), cách tính giá đất bồi thường, hỗ trợ; tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không bồi thường, hỗ trợ; các chính sách hỗ trợ, tái định cư và tính chính xác giữa số liệu trong biên bản kiểm kê với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đề nghị phê duyệt.

- Xác định tổng diện tích đất nông nghiệp được giao của từng chủ hộ bị ảnh hưởng, tỷ lệ phần trăm (%) đất nông nghiệp bị thu hồi so với tổng diện tích đất nông nghiệp được giao.

- Xác định đơn giá từng loại đất để tính bồi thường, hỗ trợ; xác định đất nông nghiệp trong khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn và các thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư để tính bồi thường, hỗ trợ đúng quy định.

- Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Tổ chức, đơn vị lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (ngoài Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện)

- Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai (diện tích đất, loại đất, vị trí đất,…), cách tính áp giá đất bồi thường, hỗ trợ; tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không bồi thường, hỗ trợ; các chính sách hỗ trợ, tái định cư và tính chính xác giữa số liệu trong biên bản kiểm kê với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đề nghị phê duyệt.

- Hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho những người bị thu hồi đất về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh

a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá đất để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

- Tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Mục 2, Chương I của Quy định này.

- Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tham mưu cho UBND tỉnh xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

b) Sở Tài chính có trách nhiệm:

- Kiểm tra nguồn vốn thực hiện dự án thuộc ngân sách nhà nước đầu tư, phối hợp với các ngành liên quan xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại, chi phí hỗ trợ thuê trụ sở, nhà xưởng,… Cho tổ chức theo quy định.

- Kiểm tra và trình phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

- Phối hợp với Cục Thuế giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất đối với nhà nước.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: Xác định nguồn vốn thực hiện dự án do ngân sách nhà nước đầu tư; hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.

d) Sở Xây dựng có trách nhiệm:

- Chủ trì soạn thảo hoặc điều chỉnh đơn giá nhà cửa vật kiến trúc trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khi có biến động về giá vật liệu.

- Kết hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn hướng dẫn cách xác định loại nhà, giá nhà cửa vật kiến trúc cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thực hiện bồi hoàn, giải tỏa.

- Tham gia xem xét, giải quyết các yêu cầu khiếu nại có liên quan đến bồi thường hỗ trợ nhà cửa, vật kiến trúc.

- Thẩm định phần nhà cửa, vật kiến trúc và các hạng mục xây dựng khác có liên quan khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.

đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Chủ trì soạn thảo hoặc điều chỉnh đơn giá cây trái, hoa màu, đơn giá đào đắp kênh mương và các công trình thủy lợi khác có liên quan như: Cầu, cống, kè,... Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khi có biến động về giá.

- Kết hợp với Sở Xây dựng cách xác định loại công trình cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác thực hiện bồi hoàn, giải tỏa.

- Thẩm định phần cây trái, hoa màu, đơn giá đào đắp kênh mương và các công trình thủy lợi khác có liên quan khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.

e) Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:

Giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thành phố xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh.

Điều 41. Quy định trách nhiệm về việc điều chỉnh đơn giá nhà cửa, công trình, vật kiến trúc khác; cây trái, hoa màu, vật nuôi.

Trường hợp tại thời điểm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà đơn giá nhà cửa, công trình, vật kiến trúc khác; cây trái, hoa màu, vật nuôi có biến động tăng hoặc giảm từ 10% trở lên so với giá thị trường thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp.

Đối với đơn giá nhà cửa, công trình, vật khiến trúc khác: Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định trên cơ sở đề xuất xủa tổ chức lập phương án và Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Đối với đơn giá cây trái, hoa màu, vật nuôi: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm thẩm định trên cơ sở đề xuất của tổ chức lập phương án và Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chương IV

QUY ĐỊNH KHOẢN HOÀN TRẢ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT NHƯNG CHƯA THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH

Tại Khoản 3, Điều 14, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định: Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.

Tại Điều 4, Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai chưa thực hiện vào tiền bồi thường, hỗ trợ tại Khoản 3, Điều 14, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

- Người được bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với diện tích đất bị thu hồi thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ (không khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản; tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm).

- Nghĩa vụ tài chính về đất đai khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ bao gồm: Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do nhà nước cho thuê, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai. Trường hợp các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn tiền bồi thường đất, hỗ trợ về đất thì số tiền được trừ tối đa bằng số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất.

Căn cứ theo quy định hiện hành trong quản lý tài chính về đất đai, UBND tỉnh quy định các trường hợp phải trừ lại khoản nghĩa vụ tài chính để hoàn nộp ngân sách của các đối tượng bị thu hồi đất, đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Điều 44, Điều 45, Điều 46, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất. Nghĩa vụ tài chính một số trường hợp liên quan đến nhà ở, đất ở được hướng dẫn như sau:

1. Khoản 2, Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân có quyết định giao đất ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai thì đủ điều kiện được bồi thường về đất.

- Trường hợp quyết định giao đất ở trước ngày 15/10/1993 thì không phải trừ tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định, phần diện tích vượt hạn mức được bồi thường và hỗ trợ theo giá đất nông nghiệp trong khu dân cư; tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được trừ lệ phí trước bạ theo quy định.

- Trường hợp quyết định giao đất ở từ ngày 15/10/1993 đến ngày có quyết định thu hồi đất nhưng người có đất đang sử dụng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, khi thu hồi đất người sử dụng đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

- Trường hợp nhà nước giao đất ở nhưng người sử dụng đất thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất trừ lại khoản tiền còn nợ ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất sau ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, khi nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất có diện tích đất ghi nợ bị thu hồi, không đủ điều kiện được bồi thường về đất.

2. Khoản 3, Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được hướng dẫn như sau: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, có một trong những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 50, Luật Đất đai năm 2003, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp, khi thu hồi đất người sử dụng đất đủ điều kiện được bồi thường về đất, không phải trừ tiền sử dụng đất, nhưng phải trừ lệ phí trước bạ theo quy định.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đủ điều kiện được bồi thường đất theo quy định tại Khoản 4, Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Đất nhận sang nhượng của người khác có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, Điều 50, Luật Đất đai năm 2003.

Trường hợp này người có đất bị thu hồi không phải trừ tiền sử dụng đất.

Nếu thời điểm nhận chuyển nhượng đất hợp pháp của người khác được UBND cấp xã xác nhận đất nhận chuyển nhượng từ ngày 01/7/1994 (ngày Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực thi hành) đến ngày có quyết định thu hồi đất, mà người sử dụng đất chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất chưa nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, người có đất bị thu hồi có nghĩa vụ nộp thay thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ sang tên.

Thuế chuyển quyền sử dụng đất khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ về đất được áp dụng thuế suất 2% theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.

Các trường hợp sau đây nếu được chính quyền địa phương xác nhận thì không phải khấu trừ thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất. Cụ thể:

- Chuyển nhượng đất có mối quan hệ gia đình như: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

- Người có đất chuyển nhượng chỉ có một nhà ở đất ở duy nhất trên lãnh thổ Việt Nam.

4. Điểm a, Khoản 1, Điều 44, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định bồi thường, hỗ trợ về đất khi nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng trước ngày 15/10/1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, được hướng dẫn như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định trước ngày 15/10/1993, được chính quyền địa phương xác nhận khi có quyết định thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất thực tế dang sử dụng.

Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở trước ngày 15/10/1993 không phải trừ tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 07/11/2006. Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trên cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp xen ktrong khu dân cư; người có đất bị thu hồi được trừ lệ phí trước bạ bằng 0,5% trên số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất.

5. Điểm a, Khoản 1, Điều 45, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định bồi thường, hỗ trợ về đất khi nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng từ ngày 15/10/1993 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, được hướng dẫn như sau:

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 1, Điều 50 của Luật Đất đai và được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đất đó không tranh chấp, khi thu hồi đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích đất ở được bồi thường không vượt quá hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và giá trị bồi thường phải trừ 50% tiền sử dụng đất và 0,5% lệ phí trước bạ theo quy định.

Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp, người có đất bị thu hồi được trừ lệ phí trước bạ bằng 0,5% trên số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất.

6. Bồi thường hỗ trợ về đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng người sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hướng dẫn như sau:

- Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao, không trừ tiền sử dụng đất, trừ lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá trị được bồi thường.

- Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:

a) Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; trừ lệ phí trước bạ.

b) Đối với diện tích đất ở được bồi thường nhưng diện tích bồi thường không vượt quá hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định. Phần diện tích đất ở vượt hạn mức nếu có thu hồi thì được bồi thường và giá trị bồi thường phải trừ 50% tiền sử dụng đất và trừ lệ phí trước bạ theo quy định.

7.1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất mà trước đây nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước, nhưng trong thực tế nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng khi nhà nước thu hồi đất, đủ điều kiện được bồi thường về đất:

- Trường hợp sử dụng đất làm nhà ở trước ngày 15/10/1993, không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại Khoản 4, Điều 14, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ khi có quyết định thu hồi đất, người có đất bị thu hồi được bồi thường trong hạn mức đất ở và giá trị bồi thường phải trừ 40% tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ theo quy định. Trường hợp này được áp dụng cho cả tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng đã phân phối (cấp) trái thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 (nếu có đủ điều kiện bồi thường).

- Trường hợp sử dụng đất làm nhà ở từ ngày 15/10/1993 đến ngày có quyết định thu hồi đất, người sử dụng đất đủ điều kiện được bồi thường về đất nhưng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính bằng 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở và lệ phí trước bạ theo quy định. Phần diện tích đất vượt hạn mức không đủ điều kiện được bồi thường về đất, được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.

7.2. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn chiếm xây dựng nhà ở, nếu phù hợp với quy hoạch khu dân cư và đủ điều kiện bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định của pháp luật, khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ về đất, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất như sau:

- Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thu tiền sử dụng đất bằng 50% tính trên giá trị đất được bồi thường và 0,5% lệ phí trước bạ theo quy định.

- Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi thì không được bồi thường về đất, được xem xét hỗ trợ theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

7.3. Về miễn giảm tiền sử dụng đất: Người có đất bị thu hồi được giao đất ở hoặc bán nhà ở tái định cư thuộc đối tượng chính sách, người có công với cách mạng thì được xem xét miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định.

8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ đủ điều kiện bồi thường theo Khoản 10, Điều 8, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP: Được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp (xác định bằng 65% giá đất ở có vị trí tương đương).

9. Đối với trường hợp thu hồi đất có nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.

Các trường hợp thu hồi đất mà người sử dụng đất đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất không nêu trong Quy định này, nghĩa vụ tài chính được trừ (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 quy định về lệ phí trước bạ, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 quy định về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008; Thông tư số 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009 hướng dẫn thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản và các văn bản hướng dẫn thi hành khác./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác