97740

Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

97740
LawNet .vn

Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành

Số hiệu: 12/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Trương Tấn Thiệu
Ngày ban hành: 03/04/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 12/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
Người ký: Trương Tấn Thiệu
Ngày ban hành: 03/04/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 12/2008/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 03 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HDND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 118/TTr-SXD ngày 19 tháng 3 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc các Sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Tấn Thiệu

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này áp dụng để đánh số và gắn biển số nhà đối với những khu đô thị mới xây dựng, khu đô thị hiện hữu và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Phước.

2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà bao gồm:

a) Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang nhà của chung cư.

Điều 2. Mục đích của việc ban hành Quy định

1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch khác.

2. Góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc, hành chính, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này các từ ngữ dưới đấy được hiểu như sau:

1.“ Đánh số nhà” là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.

2.“ Gắn biển số nhà” là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống nhất.

3. “Ngôi nhà” là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc dùng vào mục đích khác.

4. “Nhóm nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.

5. “Ngõ” được gọi là hẻm chính, lối đi trong cụm dân cư có ít nhất một đầu thông ra đường.

6. “Ngách” được gọi là hẻm phụ, lối đi trong cụm dân cư không trực tiếp thông ra đường.

 7. “Nhà mặt đường” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường.

8. “Nhà trong hẻm chính” hoặc “nhà trong hẻm phụ” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra hẻm chính hoặc hẻm phụ.

Chương II

NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ

Mục 1. NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ

Điều 4. Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách

1. Đánh số nhà

a) Đánh số nhà mặt đường được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3… , n) với thứ tự từ nhỏ đến lớn theo chiều quy định tại Khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7… ) nhà bên phải lấy số chẵn ( 2, 4, 6, 8… ).

b) Đánh số nhà trong hẻm được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3… , n) với thứ tự từ nhỏ đến lớn theo chiều quy định tại Khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7… ) nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8… ). Đối với nhà trong hẻm phụ có thêm dấu (/n) sau số nhà với n là số thứ tự của hẻm phụ tính từ đầu hẻm chính.

c) Để dự trù cho việc đánh số các nhà phát sinh trong tương lai, không đánh số theo dãy số liên tục tại các vị trí có nhà ở không liên tục giữa các nhà có khoảng đất trống mà thực hiện đánh số nhảy bước, số bước nhảy được xác định bằng bội số của chiều rộng khoảng cách đối với chiều rộng trung bình của một ngôi nhà phố (5 m), đối với khu vực đã quy hoạch chia lô thì số bước nhảy là tổng số lô đất thuộc khoảng trống.

2. Chiều đánh số nhà:

a) Chiều đánh số được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc.

b) Trường hợp hẻm chính chỉ có một đầu thông ra đường thì chiều đánh số nhà từ nhà đầu hẻm chính sát với đường đến nhà cuối hẻm. Trường hợp hẻm chính lấy số và đặt tên theo đường, hẻm chính thông ra đường ở cả hai phía thì chiều đánh số nhà từ nhà đầu hẻm chính sát với đường mà hẻm đó mang số đến nhà cuối hẻm bên kia.

Trường hợp hẻm phụ chỉ có một đầu thông ra hẻm chính thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ nhà đầu hẻm phụ sát với hẻm chính đến nhà cuối hẻm phụ.

c) Đối với hẻm chính và hẻm phụ chưa có tên thì chiều đánh số được quy định tại Điểm b Khoản này và tên hẻm chính, tên hẻm phụ được lấy theo số nhà mặt hẻm nằm kề ngay trước đầu hẻm chính hoặc hẻm phụ đó.

Điều 5. Nguyên tắc đánh số nhà căn hộ của nhà chung cư

Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại Khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ , hai chữ số hàng trăm và hàng ngàn ghi số tầng nhà có căn hộ đó.

2. Chiều đánh số căn hộ

a) Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang ở giữa hoặc không có hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái người bước lên tầng nhà đó.

Trong trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang ở giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc trên.

b) Trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ đó, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái.

Mục 2. NGUYÊN TẮC ĐÁNH TÊN ĐỐI VỚI NHÓM NHÀ, NGÔI NHÀ TRONG KHU NHÀ; ĐÁNH SỐ TẦNG NHÀ, CẦU THANG CỦA NHÀ CHUNG CƯ

Điều 6. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà

Trong một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhàø mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (đường, phố, ngõ, ngách) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:

1. Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa tiếng Việt (A, B, C… ) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm nhà trong khu vực đó.

2. Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm hai bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường giao thông nội bộ đánh tên A, C, Đ, G, I…, các nhóm nhà nằm bên phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H, ….

Điều 7. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà

Tên ngôi nhà trong một nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ: A10, B15, C4… ). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định theo Điều 6 của Quy định này, số thứ tự của các ngôi nhà dùng số tự nhiên (1, 2, 3… , n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.

Điều 8. Nguyên tắc đánh số tầng nhà chung cư

1. Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3… , n với n là tổng số tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn. Có thể đặt tên tầng trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo là tầng1, tầng 2,… tầng n-1.

2. Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống tầng ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiện (1, 2, 3,… , n với n là tổng số tầng ngầm của ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2, N3,… ).

Điều 9. Nguyên tắc đánh số cầu thang chung cư

Đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang tiếp theo được đánh số 2, 3, … n.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ

Điều 10. Gắn biển số nhà tại đường, phố, ngõ, ngách

Mỗi nhà mặt đường, nhà trong ngõ, trong ngách được gắn một biển số nhà. Trường hợp nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, phố, ngõ, ngách thì nhà đó được đánh số và gắn biển số theo đường, phố, ngõ, ngách lớn hơn.

2. Biển số nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên giữa cửa chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là hai mét (2 m).

Điều 11. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư

Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.

Điều 12. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang

1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.

2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng. Tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bẩy mét (17 m) trở xuống; được đặt tại vị trí có độ cao chín mét (9 m) trong trường hợp nhà có độ cao hơn mười bẩy mét.

3. Biển số tầng nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2 m) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.

4. Biển số cầu thang được đặt sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.

Chương IV

CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ

Điều 13. Các loại biển được sử dụng gồm 7 loại sau đây:

1. Biển số nhà mặt đường phố;

2. Biển số nhà trong ngõ, nhà trong ngách (hẻm chính, hẻm phụ);

3. Biển số căn hộ của nhà chung cư;

4. Biển tên nhóm nhà;

5. Biển tên ngôi nhà;

6. Biển số tầng nhà;

7. Biển số cầu thang.

Điều 14. Cấu tạo các loại biển

1. Màu sắc và chất liệu các loại biển

Cấu tạo, màu sắc và chất liệu các loại biển số nhà thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước được thống nhất chung cho một mẫu. Nền biển số màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng; chất liệu biển được làm bằng meca dày 5 mm,

2. Kích thước từng loại biển:

a) Biển số nhà mặt đường:

Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao): 200 mm x 150 mm;

Biển có 3 chữ số: 230 mm x 150 mm;

Biển có 4 chữ số: 260 mm x 150 mm;

b) Biển số nhà trong ngõ, trong ngách (hẻm chính, hẻm phụ):

Biển số nhà trong ngõ (hèm chính):

- Biển số nhà trong ngõ có 1 chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số

(chiều rộng x chiều cao) 200 mm x 150 mm;

- Biển số nhà trong ngõ có 2 chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số

(chiều rộng x chiều cao) 230 mm x 150 mm;

- Biển số nhà trong ngõ có 3 chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số

(chiều rộng x chiều cao) 260 mm x 150 mm;

Biển số nhà trong ngõ, nếu tăng mỗi chữ hoặc số trên dấu / thì cộng thêm vào chiều rộng của biển là 30 mm; nếu tăng mỗi chữ hoặc số dưới dấu / thì cộng thêm vào chiều rộng của biển là 20mm.

Biển số nhà trong ngách (hẻm phụ):

- Biển số nhà trong ngách có 1 chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 260 mm x 150 mm;

- Biển số nhà trong ngách có 2 chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 290 mm x 150 mm;

- Biển số nhà trong ngách có 3 chữ số, có dấu / và dưới dấu / có 1 hoặc 2 chữ số và dưới dấu / kế tiếp có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 320 mm x 150 mm;

Biển số nhà trong ngách, nếu tăng mỗi chữ hoặc số trên dấu / kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng của biển là 20 mm; nếu tăng mỗi chữ hoặc số dưới dấu / kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng của biển là 15 mm.

c) Biển số căn hộ (hoặc phòng):

Biển 3 chữ số (chiều rộng x chiều cao)    170 mm x 100 mm

Biển 4 chữ số (chiều rộng x chiều cao) 190 mm x 100 mm

d) Biển tên nhóm nhà:

Biển tên nhóm nhà (chiều rộng x chiều cao) 850 mm x 650 mm, được đặt trên giá sắt V50, cạnh dưới của biển cách mặt nền hè 1 m.

đ) Biển tên ngôi nhà (chiều rộng x chiều cao) 850 mm x 650 mm

e) Biển số tầng nhà (chiều rộng x chiều cao) 300 mm x 300 mm

g) Biển số cầu thang (chiều rộng x chiều cao) 300 mm x 300 mm

3. Cách ghi trên biển số:

a) Các loại biển quy định tại Điểm a, c, đ, e, g, Khoản 2 Điều này thì ghi theo quy định tại Phụ lục 2 của Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD.

b) Các loại biển quy định tại Điểm b, d, Khoản 2 Điều này thì ghi theo quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này.

Cách ghi các loại biển phải đảm bảo nguyên tắc đơn giản, dễ tìm địa chỉ của nhà.

Chương V

 XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ

Điều 15. Đánh số và gắn biển số nhà đối với phố cũ, các khu vực đã có số nhà trước đây:

Để tránh gây xáo trộn, việc đánh số và gắn biển số nhà tại các khu vực nói trên vẫn thực hiện theo quy định cũ cho hoàn chỉnh việc đánh số và gắn biển số nhà trên toàn tuyến đường.

Điều 16. Đánh số và gắn biển số nhà đối với trường hợp nhà mặt đường, mặt hẻm được xây mới, xây dựng lại trên đất khuôn viên nhà cũ

1. Trường hợp nhà xây mới xen trên đất khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A). Nếu có nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt thứ tự là A, B, C,… , N và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy định này.

2. Trường hợp nhà xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường, phố (hẻm chính, hẻm phụ) đó.

3. Trường hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu sử dụng thì xử lý như sau:

a) Số nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm chính, trong hẻm phụ) vẫn được giữ nguyên, nhưng phải gắn biển mới theo quy định;

b) Các căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này.

Điều 17. Trường hợp nhà mặt đường hoặc nhà trong hẻm chính, trong hẻm phụ được phân chia thành hai nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang số cũ và một nhà được đánh số bằng tên ghép của số cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A). Nếu phân chia thành nhiều nhà mặt đường thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,… và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy định này; trường hợp nhà tại khu vực quy định tại Điều 15 của Quy định này thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng.

Điều 18. Trường hợp một đường, phố cũ phân chia thành nhiều đường, phố mới hoặc nhiều đường phố cũ nhập thành đường, phố mới thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điều 4 và Điều 10 của Quy định này nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn hai năm và được gắn dưới biển số nhà mới.

Điều 19. Đánh số nhà bổ sung tại đường, phố đối với nhà mới xây thêm

1. Trường hợp đường, phố có ít nhà mới xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính kèm theo chữ số bằng chữ cái in hoa tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại Khoản 1, Điều 16 của Quy định này.

2. Trường hợp đường, phố có nhiều nhà mới xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh số lại nhà của cả đường, phố.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Kinh phí và mức thu lệ phí

1. Kinh phí để đánh số nhà; gắn biển tên hẻm chính, hẻm phụ sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, biển tên ngôi nhà; biển số tầng nhà, biển số cầu thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.

2. Mức chi trực tiếp cho việc lắp đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ phí cấp biển số nhà; trường hợp phải gắn lại biển số nhà do bị hư hỏng, bị mất thì mức chi trực tiếp không quá 70% mức cấp mới.

3. Mức thu lệ phí cấp biển số nhà:

- Cấp mới biển số, thu lệ phí 20.000đ/Biển số (đối với tất cả các loại biển số).

- Cấp lại biển số, thu lệ phí 15.000đ/Biển số (đối với tất cả các loại biển số).

4. Chi phí sản xuất và lắp đặt biển số:

- Biển số kích thước 15cm x 10cm : 25.000đ/ Biển số.

- Biển số kích thước 17cm x 10cm : 25.000đ/ Biển số.

- Biển số kích thước 20cm x 15cm : 30.000đ/ Biển số.

- Biển số kích thước 23cm x 15cm : 35.000đ/ Biển số.

- Biển số kích thước 26cm x 15cm : 42.000đ/ Biển số.

- Biển số kích thước 29cm x 15cm : 50.000đ/ Biển số.

- Biển số kích thước 32cm x 15cm : 55.000đ/ Biển số.

- Biển số kích thước 30cm x 30cm : 70.000đ/ Biển số.

- Biển số kích thước 85cm x 65cm : 155.000đ/ Biển số.

- Biển số nhóm nhà: 450.000đ/Biển số (bao gồm: chi phí sản xuất biển số kích thước 85cm x 65cm; chi phí sản xuất giá đỡ bằng sắt V50 và bê tông chôn chân giá đỡ)

5. Đơn vị trực tiếp thực hiện công tác đánh số và gắn biển số nhà thu lệ phí cấp biển số nhà và chi phí sản xuất biển số theo theo quy định, lệ phí cấp biển số nhà và chi phí sản xuất biển số được sử dụng cho chi phí trực tiếp của việc sản xuất và gắn biển số nhà. Hàng năm cơ quan thu lệ phí phải lập dự toán thu, chi gửi cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp.

Điều 21. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà và chi phí sản xuất biển số. Trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà và chi phí sản xuất biển số. Các hộ cư trú trong cùng một ngôi nhà có trách nhiệm cùng nộp lệ phí cấp biển tên ngôi nhà, biển số tầng nhà, biển số cầu thang và chi phí sản xuất biển số. Các hộ cùng cư trú trong một nhóm nhà có trách nhiệm cùng nộp lệ phí cấp biển tên nhóm nhà và chi phí sản xuất biển số.

Điều 22. Trường hợp nhà ở vị trí mặt đường (hoặc nhà trong hẻm chính, nhà trong hẻm phụ)ï chưa được gắn biển (do xây mới, xây dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà của chủ sở hữu khác) tại khu vực đã thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp phường).

Điều 23. Chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) có trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà hoặc thay biển số mới gửi Ủy ban nhân dân cấp phường. Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy định này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.

Điều 24. Người có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn mình quản lý. Đồng thời xây dựng tiến độ thực hiện phù hợp tình hình thực tế tại địa phương.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho phòng chức năng ký giấy chứng nhận biển số nhà, theo mẫu giấy chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng.

c) Kiểm tra xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.

d) Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Sở Xây dựng về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà của địa phương mình để Sở Xây dựng tổng hợp số liệu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:

a) Triển khai thực hiện đánh số và gắn biển số nhà, trao giấy chứng nhận biển số nhà và chỉnh lý các loại giấy tờ liên quan đến số nhà mới cho chủ sở hữu trên địa bàn cấp xã, phường, thị trấn quản lý.

b) Tuyên truyền phổ biến, đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà.

c) Định kỳ 3 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình thực hiện đánh số và gắn biển số nhà để Ủy ban nhân dân cấp huyện có số liệu báo cáo về Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh).

Điều 26. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên từng địa bàn.

2. Định kỳ 12 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên phạm vi toàn tỉnh.

Điều 27. Kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh

Kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh thực hiện theo các giai đoạn sau:

Giai đoạn 1: Họp bàn triển khai công tác và thành lập Hội đồng đánh số và gắn biển số nhà tại địa phương (các huyện, thị trên địa bàn tỉnh). Thời gian từ 01/5/2008 đến 15/5/2008. (Dự kiến thành phần Hội đồng gồm đại diên các Phòng Thống kê, Phòng Tài nguyên và môi trường, Phòng Tài chính - kế hoạch, Phòng Công thương, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các xã, phường, thị trấn).

Giai đoạn 2: Điều tra số lượng nhà trên địa bàn, lập sơ đồ đánh số nhà - Thời gian từ 16/5/2008 đến 31/7/2008.

Giai đoạn 3: Sản xuất các loại biển số - Thời gian từ 01/8/2008 đến 30/8/2008.

Giai đoạn 4: UBND các xã tổ chức thực hiện công tác gắn biển số nhà và trao Quyết định chứng nhận biển số nhà, thời gian từ 01/9/2008 đến 30/9/2008.

Giai đoạn 5: Thực hiện hoàn chỉnh công tác gắn biển số nhà và trao giấy chứng nhận biển số nhà trên địa bàn, tổng hợp báo cáo về UBND tỉnh và Sở Xây dựng - Thời gian từ 01/10/2008 đến 31/10/2008.

Từ thời điểm 01/11/2008 trở đi, định kỳ 6 tháng 1 lần, Hội đồng đánh số và gắn biển số nhà tại địa phương rà soát, đánh số bổ sung cho các trường hợp nhà mới phát sinh và tham mưu UBND huyện, thị báo cáo kết quả về UBND tỉnh và Sở Xây dựng.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28.

Giao Sở Xây dựng phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, cùng Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc chưa rõ, các cơ quan, tổ chức gửi ý kiến về UBND tỉnh thông qua Sở Xây dựng để được giải thích, hướng dẫn thực hiện hoặc Sở Xây dựng báo cáo để UBND tỉnh xem xét và chỉ đạo giải quyết cụ thể.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác