Quyết định 12/2001/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Kiểm lâm phụ trách địa bàn trong tỉnh Bình Phước
Quyết định 12/2001/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Kiểm lâm phụ trách địa bàn trong tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 12/2001/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Tấn Hưng |
Ngày ban hành: | 27/02/2001 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 12/2001/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước |
Người ký: | Nguyễn Tấn Hưng |
Ngày ban hành: | 27/02/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2001/QĐ-UB |
Bình Phước, ngày 27 tháng 02 năm 2001 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA KIỂM LÂM PHỤ TRÁCH ĐỊA BÀN TRONG TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 59/QĐ-UB, ngày 05/04/1999 của UBND tỉnh Bình Phước vận dụng thực hiện Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Căn cứ Quyết định số 105/2000/QĐ-BNN-KL ngày 17/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNN về nhiệm vụ công chức kiểm lâm phụ trách địa bàn;
Xét đề nghị của Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh Bình Phước.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bàn “Quy chế làm việc của Kiểm lâm phụ trách địa bàn trong tỉnh Bình Phước”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Các Ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Chi cục Trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chủ tịch UBND các huyện, thị, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Chủ tịch UBND các xã (thị trấn), Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỦA KIỂM LÂM PHỤ TRÁCH ĐỊA BÀN TRONG TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2001/QĐ-UB ngày 27-02-2001 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Điều 1: Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm trong tỉnh phải cử công chức kiểm lâm thuộc đơn vị mình đến phụ trách địa bàn xã (thị trấn) có rừng và đất lâm nghiệp trong phạm vi phụ trách của Hạt (dưới đây gọi chung là kiểm lâm địa bàn).
Điều 2: Chủ tịch UBND các xã (thị trấn) có rừng và đất lâm nghiệp cùng với kiểm lâm địa bàn và các cơ quan có chức năng để thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã.
TIÊU CHUẨN, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG CHỨC KIỂM LÂM ĐỊA BÀN
Điều 3: Công chức kiểm lâm trên địa bàn cần phải đạt tiêu chuẩn của ngạch công chức kiểm lâm viên, cụ thể như sau:
Về hiểu biết:
- Nắm được các chủ trương chính sách của Đảng, của Nhà nước, của ngành lâm nghiệp có liên quan đến lĩnh vực kiểm lâm.
- Nắm vững chức năng, nhiệm vụ và nghiệp vụ công tác quản lý được giao.
- Biết tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng.
- Có kinh nghiêm kiểm tra, phát hiện và đề xuất những biện pháp xử lý các vụ vi phạm.
- Có kiến thức về rừng, động vật rừng và kỹ thuật lâm sinh.
- Biết tổ chức và vận động quần chúng thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ rừng.
- Nắm vững các nguyên tắc, thủ tục hành chính nghiệp vụ thông thường.
Về yêu cầu trình độ:
- Tốt nghiệp trung học lâm nghiệp trở lên.
- Được bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm lâm, hành chính lâm nghiệp và Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 4: Vai trò, nhiệm vụ của công chức kiểm lâm địa bàn.
Vai trò của kiểm lâm địa bàn:
- Công chức kiểm lâm địa bàn là lực lượng nòng cốt giúp Chủ tịch UBND xã thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã.
- Công chức kiểm lâm địa bàn giúp Hạt trưởng Hạt kiểm lâm thực hiện trách nhiệm kiểm tra, giám sát thi hành pháp luật về quản lý bảo vệ rừng ở địa bàn.
Nhiệm vụ của công chức kiểm lâm địa bàn:
1. Nắm tình hình và theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công; kiểm tra việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp của các chủ rừng trên địa bàn.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng; giúp Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Tham mưu cho Chủ tịch UBND xã trong việc tổ chức, xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt.
4. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức đoàn thể xã hội có liên quan hướng dẫn cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy chế bảo vệ rừng tại địa bàn.
5. Tuyên truyền phổ cập các quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư, giúp Chủ tịch UBND xã xây dựng các tổ chức quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng và hướng dẫn các tổ chức quần chúng bảo vệ rừng, họat động có hiệu quả.
6. Tổ chức kiểm tra, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng; xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền và giúp Chủ tịch UBND xã xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và họp giao ban định kỳ theo quy định của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm.
Điều 5: Trách nhiệm của Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm đối với công tác kiểm lâm địa bàn:
- Phối hợp với UBND huyện phổ biến nội dung quyết định của Bộ Nông nghiệp & PTNT về nhiệm vụ của công chức kiểm lâm địa bàn, quyết định của UBND tỉnh về quy chế làm việc của công chức kiểm lâm địa bàn trong tỉnh và các quy định khác có liên quan đến Hạt trưởng Hạt kiểm lâm và Chủ tịch UBND các xã có rừng và đất lâm nghịêp.
- Xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng tổng quát toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Tổ chức và hướng dẫn Hạt trưởng các Hạt kiểm lâm tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết cho công tác của công chức kiểm lâm địa bàn.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác kiểm lâm địa bàn toàn tỉnh để rút kinh nghiệm và tiếp tục chỉ đạo thực hiện.
- Thực hiện tốt các quy định hiện hành của Nhà nước về bậc lương, khen thưởng, kỷ luật và trách nhiệm vật chất v.v… đối với công chức kiểm lâm địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh.
Điều 6: Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các huyện đối với công tác kiểm lâm địa bàn:
- Phối hợp với Chi cục kiểm lâm xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng ở huyện, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Xét duyệt phương án quản lý bảo vệ rừng của Chủ tịch UBND xã. Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng của các xã trong huyện.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác quản lý rừng trong toàn huyện để rút kinh nghiệm và tiếp tục chỉ đạo thực hiện.
- Thực hiện tốt các quy định hiện hành của Nhà nước về khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch UBND xã trong trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp ở xã.
Điều 7: Trách nhiệm của Hạt trưởng Hạt kiểm lâm đối với công chức kiểm lâm địa bàn:
- Phổ biến toàn văn và quán triệt đến toàn thể công chức kiểm lâm trong Hạt kiểm lâm về Quyết định của Bộ Nông nghiệp & PTNT về nhiệm vụ của công chức kiểm lâm địa bàn, quyết định của UBND tỉnh về quy chế làm việc của công chức kiểm lâm địa bàn trong tỉnh và các quy định khác có liên quan.
- Theo phương án quản lý bảo vệ rừng tổng quát toàn tỉnh và phương án quản lý bảo vệ rừng ở huyện để xây dựng phương án bố trí công chức kiểm lâm địa bàn và cùng với Chủ tịch UBND xã chỉ đạo tổ chức thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng đã được UBND huyện phê duyệt.
- Tồ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cần thiết cho công chức kiểm lâm địa bàn.
- Phối hợp với chủ rừng để nắm vững số liệu về rừng, đất lâm nghiệp và hồ sơ giao đất lâm nghiệp, khoán bảo vệ rừng, trồng rừng trên địa bàn phụ trách để tổ chức thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng một cách có hiệu quả.
- Trang bị phương tiện đi lại, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị chuyên dùng, cấp phát nhiên liệu; giải quyết chế độ tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp v.v… phục vụ cho hoạt động công tác của công chức kiểm lâm địa bàn.
- Quản lý chặt chẽ chế độ làm việc và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện vai trò, nhiệm vụ của công chức kiểm lâm địa bàn thuộc quyền; thực hiện tốt các quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ làm việc, nghỉ ngơi, khen thưởng, kỷ luật và trách nhiệm vật chất v.v… đối với công chức kiểm lâm địa bàn.
- Cùng với Chủ tịch UBND xã tổ chức họp giao ban định kỳ với công chức kiểm lâm địa bàn về công tác kiểm lâm địa bàn.
Điều 8: Trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã đối với công chức kiểm lâm địa bàn:
- Cùng với Hạt kiểm lâm xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng ở xã, báo cáo UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Sử dụng tốt công chức kiểm lâm địa bàn làm nòng cốt phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương để thực hiện tốt trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi để công chức kiểm lâm địa bàn hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Giám sát chặt chẽ và phản ánh thường xuyên cho Hạt trưởng Hạt kiểm lâm về mọi mặt hoạt động của công chức kiểm lâm địa bàn ở xã.
Điều 9: Kinh phí để hỗ trợ cho hoạt động của kiểm lâm địa bàn và thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng ở địa phương thực hiện theo Thông tư liên tịch số 102/1999/TTLT-BTC-BNN&PTNT ngày 21/8/1998 của Liên Bộ Tài chính – Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; Quyết định số 04/2000/QĐ-UB ngày 14/01/2000 của UBND tỉnh Bình Phước quy định thực hiện cụ thể ở tỉnh Bình Phước.
Điều 10: Bản quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc sửa đổi bổ sung bản quy chế này do Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây