399295

Quyết định 1193/QĐ-UBND.HC năm 2018 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

399295
LawNet .vn

Quyết định 1193/QĐ-UBND.HC năm 2018 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu: 1193/QĐ-UBND.HC Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Châu Hồng Phúc
Ngày ban hành: 03/10/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1193/QĐ-UBND.HC
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
Người ký: Châu Hồng Phúc
Ngày ban hành: 03/10/2018
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1193/QĐ-UBND.HC

Đồng Tháp, ngày 03 tháng 10 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;

Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Nghị đinh số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quy định thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Thông tư số 36/2014//TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;

Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;

Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 595/TTr-STNMT ngày 16 tháng 8 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 405/QĐ-UBND.HC ngày 08 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; bãi bỏ Công văn 345/UBND-KTN ngày 06 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phương pháp xác định giá đất cụ thể khi tổ chức, cá nhân chuyển hình thức thuê đất.

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ tr , phối hợp với các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT + NC/KTN.bnt.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Châu Hồng Phúc

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1193/QĐ-UBND.HC ngày 03 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện công tác xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

2. Những nội dung không quy định tại Quy định này th thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai, cơ quan có chức năng định giá đất, thẩm định giá đất cụ thể.

2. Cơ quan nhà nước, tổ chức cá nhân khác có liên quan đến ho t động xác định giá đất, thẩm định giá đất cụ thể của hội đồng thẩm định giá đất.

3. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.

4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp sau:

1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

2. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

3. Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

4. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

5. Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

6. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

7. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án;

8. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê và cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm.

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện xác định giá đất cụ thể

1. Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;

2. Theo thời hạn sử dụng đất;

3. Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;

4. Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau th có mức giá như nhau.

Điều 5. Quy định chung về xác định giá đất cụ thể

1. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định giá đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 7, Điều 3 của Quy định này và trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với khu đất hoặc thửa đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất); trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực thu hồi đất không bảo đảm yêu cầu về thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 để xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

2. Sở Tài chính tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114; khoản 2, Điều 172 và khoản 3, Điều 189 của Luật đất đai, xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm được quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

3. Giá đất được áp dụng để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho mỗi dự án, tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng hoặc thuê thẩm định giá làm cơ sở đề nghị giá đất bồi thường của dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem x t, lập phương án giá đất cụ thể gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh có ý kiến thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 6. Thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất

1. Thuê tư vấn xác định giá đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá đất tính thu tiền thuê đất, giá khởi điểm đấu giá của thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất); trong trường hợp tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án theo quy định của pháp luật mà tại khu vực cần xác định giá chưa có cơ sở dữ liệu về giá đất và việc điều tra, khảo sát giá đất gặp khó khăn do không thu thập được thông tin chuyển nhượng trên thị trường; các trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh.

2. Việc thực hiện lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định tại Điều 34 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).

3. Các nội dung chính của hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 7. Kinh phí định giá đất cụ thể

1. Kinh phí thực hiện xác định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, được lấy từ Ngân sách nhà nước, trường hợp kinh phí thuê tư vấn thẩm định giá đất hoặc khảo sát giá đất được lập dự toán từ đầu năm không đủ để chi, th cơ quan tài nguyên và môi trường lập dự toán bổ sung gửi cơ quan tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ sung chi phí.

2. Kinh phí thực hiện xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, được trích từ nguồn kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Chương II

HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ

Mục 1. HỒ SƠ ĐỀ XUẤT GIÁ ĐẤT CỤ THỂ

Điều 8. Xác định giá đất cụ thể các trường hợp tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này

Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Căn cứ quyết định cấp giấy chứng nhận (công nhận quyền sử dụng đất) của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở, quyết định cho ph p chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân; Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đ o và giao nhiệm vụ cho các đơn vị chuyên môn thuộc huyện tổ chức, thu thập thông tin về thửa đất, điều tra, khảo sát giá đất thị trường theo quy định.

1. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất):

1.1. Trường hợp kết quả khảo sát giá chuyển nhượng trên thị trường không có biến động so với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, th cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ chuyển hồ sơ sang Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện lập phiếu chuyển thông tin đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

1.2. Trường hợp kết quả khảo sát giá chuyển nhượng trên thị trường có biến động cao hơn hoặc thấp hơn so với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, th Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ gửi Sở Tài chính xem x t, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất, hồ sơ (02 bộ) gồm:

a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị xác định hệ số điều chỉnh giá đất kèm theo đề xuất mức hệ số điều chỉnh giá đất đối với thửa đất, khu đất cần định giá (bản chính);

b) Phiếu thu thập thông tin về thửa đất, kèm theo bản sao hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo mẫu quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường);

c) Biên bản họp các ngành của huyện về đề xuất giá đất (bản chính);

d) Chứng thư thẩm định giá đất đối với trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn giá đất (bản chính);

đ) Quyết định cấp giấy chứng nhận (công nhận quyền sử dụng đất), quyết định chuyển mục đích sử dụng đất (bản sao);

e) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, khu đất (bản sao);

f) Các văn bản liên quan về thửa đất, khu đất (nếu có).

Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất, th cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ chuyển hồ sơ sang Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện lập phiếu chuyển thông tin đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất từ 20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất):

Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để xây dựng dự thảo phương án giá đất trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định, trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hồ sơ (03 bộ) gồm:

a) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị xác định giá đất kèm theo đề xuất mức giá đất đối với thửa đất, khu đất cần định giá (bản chính);

b) Các hồ sơ được quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, f của mục 1.2, Khoản 1 Điều này.

Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định phê duyệt giá đất cụ thể, th cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ chuyển hồ sơ sang Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện lập phiếu chuyển thông tin đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 9. Xác định giá đất cụ thể các trường hợp tại các Khoản 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 3 Quy định này

1. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất):

Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất (hoặc sau khi có chủ trương giao đất, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất), Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến thống nhất về phương pháp xác định giá đất cụ thể, kèm theo các thông tin về đất đai có liên quan khu đất hoặc thửa đất cần xác định giá đến Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh, đồng thời có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá về giá đất chuyển nhượng thực tế tại khu vực cần định giá theo quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và có ý kiến về giá đất thực tế tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời về giá đất thực tế gửi cho Sở Tài chính, đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường nắm. Trường hợp quá thời hạn 05 ngày làm việc mà Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa có văn bản trả lời thì xem như giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại địa điểm có dự án là phù hợp giá thực tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc không thể hiện ý kiến về giá đất thực tế tại địa phương.

Sau khi nhận được văn bản lấy ý kiến về phương pháp xác định giá từ Sở Tài nguyên và Môi trường và báo cáo kết quả về giá đất thực tế tại địa phương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì xem xét như sau:

a) Trường hợp kết quả khảo sát giá chuyển nhượng trên thị trường không có biến động so với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc Sở Tài chính có ý kiến thống nhất phương pháp xác định giá đất.

b) Trường hợp kết quả khảo sát giá chuyển nhượng trên thị trường có biến động cao hơn hoặc thấp hơn so với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, thì trong thời hạn 05 ngày làm việc (trường hợp phức tạp, cần đi kiểm tra thực tế th thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm việc) Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất.

Sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản cho ý kiến thống thống nhất áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh để xác định giá của Cục thuế tỉnh và Sở Tài chính (hoặc quyết định phê duyệt điều chỉnh hệ số điều chỉnh), Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng Đăng ký đất đai) lập phiếu chuyển thông tin đến Cục Thuế tỉnh để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Trường hợp giá trị của thửa đất hoặc khu đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ 20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất):

Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh.

Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có chủ trương giao đất, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất (hoặc sau khi có Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp không cần xin chủ trương), Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến thống nhất về phương pháp xác định giá đất cụ thể, kèm theo các thông tin về đất đai có liên quan khu đất hoặc thửa đất cần xác định giá đến Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh.

Sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh cho ý kiến thống thống nhất áp dụng phương pháp so sánh, chiết trừ, thu nhập, thặng dư. Qua rà soát nếu chưa có cơ sở dữ liệu giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong khu vực, Sở Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục thuê tổ chức đủ điều kiện hoạt động tư vấn, thẩm định giá xác định giá đất cụ thể theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật về đất đai.

Sau 02 ngày làm việc kể từ khi nhận Chứng thư thẩm định giá đất hoàn chỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường lập phương án giá đất cụ thể gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh có ý kiến thẩm định, hồ sơ gồm có:

a) Văn bản đề nghị xác định giá đất kèm theo đề xuất mức giá đất đối với thửa đất, khu đất cần định giá (bản chính);

b) Dự thảo Phương án giá đất (kèm theo báo cáo thuyết minh Phương án giá đất);

c) Chứng thư thẩm định giá đất đối với trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn giá đất (bản chính);

d) Quyết định giao đất hoặc thuê đất hoặc quyết định cho ph p chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc khu đất (bản photo).

3. Đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất theo từng giai đo n nhưng giá trị của toàn bộ khu đất của dự án có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất), th khi xác định giá đất cho từng giai đo n vẫn áp dụng trình tự xác định giá đất cụ thể theo Khoản 2, Điều này.

Điều 10. Xác định giá đất cụ thể đối với trường hợp tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại Khoản 5, Điều 3 của Quy định này

Cơ quan thực hiện: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính.

1. Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Thông báo thu hồi đất, th tiến hành xác lập hồ sơ xác định giá đất cụ thể.

2. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện, th Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi cục Thuế và các phòng, ban có liên quan cấp huyện tiến hành thu thập thông tin, tổ chức điều tra, khảo sát giá đất, để làm cơ sở cho việc xây dựng giá đất cụ thể tính bồi thường cho dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Phương pháp định giá đất cụ thể được áp dụng theo các phương pháp quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện ho t động thẩm định giá để xác định giá đất cụ thể của dự án theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật về đất đai, th việc lựa chọn đơn vị thẩm định giá thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả điều tra, khảo sát giá đất hoặc Chứng thư thẩm định giá của đơn vị tư vấn, Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp thông qua cuộc họp Hội đồng bồi thường cấp huyện cho ý kiến. Sau đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất giá đất cụ thể tính bồi thường, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, kiểm tra về tính pháp lý của các hồ sơ có liên quan, sự phù hợp của các thông tin khảo sát giá đất và tiến hành lập phương án giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất có ý kiến thẩm định theo quy định.

Hồ sơ đề xuất (03 bộ) bao gồm:

a) Văn bản đề xuất giá đất đối với thửa đất hoặc khu đất cần xác định nêu rõ giá đất theo bảng giá đất và giá cụ thể đề xuất (bản chính);

b) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất gồm các nội dung chủ yếu sau: Các căn cứ pháp lý về xác định giá đất thực tế; tóm tắt tình hình quản lý, sử dụng đất của dự án (tổng diện tích đất của dự án, diện tích đất ở, đất nông nghiệp theo từng loại đường, khu vực, vị trí..; tổng số hộ dân của dự án...); kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích giá đất thị trường; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; thời điểm xác định lại giá đất; phương pháp xác định giá đất được áp dụng; đề xuất mức giá đất đối với các khu vực, đường phố, đoạn đường phố, vị trí để tính bồi thường của dự án theo các phương pháp xác định giá đất (bản chính);

c) Chứng thư thẩm định giá đất và Báo cáo thuyết minh kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn (bản chính);

d) Phiếu thu thập thông tin về thửa đất, kèm theo bản sao Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo mẫu quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường);

đ) Biên bản họp thống nhất đề xuất giá bồi thường (bản chính);

e) Các văn bản kèm theo (bản sao):

- Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Các văn bản về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất hoặc khu đất cần định giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Các văn bản có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đối với thửa đất hoặc khu đất cần định giá;

- Sơ đồ h nh ảnh tổng thể về vị trí của các thửa đất khảo sát thông tin và khu đất cần định giá.

3. Đối với dự án do Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất tỉnh thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, th Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất tỉnh chủ tr phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban Quản lý dự án và Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi cục Thuế và các phòng, ban có liên quan cấp huyện tiến hành thu thập thông tin, tổ chức điều tra, khảo sát giá đất, để làm cơ sở cho việc xây dựng giá đất cụ thể tính bồi thường cho dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Phương pháp định giá đất cụ thể được áp dụng theo các phương pháp quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện ho t động thẩm định giá để xác định giá đất cụ thể của dự án theo quy định của pháp luật về thẩm định giá và pháp luật về đất đai, th việc lựa chọn đơn vị thẩm định giá thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Chứng thư thẩm định giá của đơn vị tư vấn, Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, căn cứ kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn hoặc kết quả tổ chức điều tra, khảo sát giá đất của huyện để thẩm tra xem x t và thống nhất đơn giá bồi thường, đề xuất giá đất tính bồi thường của dự án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ (03 bộ) gồm có:

a) Văn bản đề xuất giá đất đối với thửa đất hoặc khu đất cần xác định nêu rõ giá đất theo bảng giá đất và giá cụ thể đề xuất (bản chính);

b) Các hồ sơ kèm theo được quy định tại điểm c, d, đ, e của Khoản 2 Điều này.

4. Đối với trường hợp giá đất điều tra, khảo sát phù hợp với Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (bao gồm trường hợp giá đất bằng hoặc thấp hơn giá đất quy định tại Bảng giá đất), thì Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi các hồ sơ có liên quan đến Sở Tài nguyên và Môi trường (lưu ý phải được sự thống nhất của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án, công trình đi qua) trình Ủy ban nhân dân tỉnh choạchủ trương áp dụng theo Bảng giá đất. Thành phần hồ sơ (02 bộ) gồm có:

a) Văn bản đề xuất giá đất đối với thửa đất hoặc khu đất cần xác định nêu rõ giá đất theo bảng giá đất và giá cụ thể đề xuất (bản chính);

b) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất gồm các nội dung chủ yếu sau: Các căn cứ pháp lý về xác định giá đất thực tế; tóm tắt tình hình quản lý, sử dụng đất của dự án (tổng diện tích đất của dự án, diện tích đất ở, đất nông nghiệp theo từng loại đường, khu vực, vị trí..; Tổng số hộ dân của dự án...); kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích giá đất thị trường; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; thời điểm xác định lại giá đất; phương pháp xác định giá đất được áp dụng; đề xuất mức giá đất đối với các khu vực, đường phố, đoạn đường phố, vị trí để tính bồi thường của dự án theo các phương pháp xác định giá đất (bản chính);

c) Biên bản họp thống nhất đề xuất giá bồi thường (bản chính);

d) Biên bản tiếp xúc với tất cả các hộ dân thuộc khu vực thu hồi đất về nội dung thống nhất giá bồi thường đất khi thực hiện dự án, công trình theo giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (nội dung biên bản thể hiện cụ thể đơn giá đất theo quy định tại Bảng giá đất; đơn giá thống nhất của người dân và các chính sách hỗ trợ có liên quan đến giá đất bồi thường) và cam kết không khiếu nại về sau (bản chính);

đ) Biên bản điều tra, khảo sát tình hình giao dịch, chuyển nhượng quyền sử dụng đất khu vực thực hiện dự án và các khu vực lân cận của Tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, các cơ quan chuyên môn cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã (nếu có);

e) Phiếu thu thập thông tin về thửa đất, kèm theo bản sao hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo mẫu quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (nếu có);

f) Các văn bản kèm theo (bản sao):

- Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Các văn bản về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất hoặc khu đất cần định giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Các văn bản có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đối với thửa đất hoặc khu đất cần định giá;

- Sơ đồ hình ảnh tổng thể về vị trí của các thửa đất khảo sát thông tin và khu đất cần định giá.

Điều 11. Xác định giá đất cụ thể làm giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất.

1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với khu đất hoặc thửa đất tính theo Bảng giá đất có giá trị từ 20 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất).

Sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá và ban hành quyết định đấu giá, cơ quan được giao nhiệm vụ đấu giá lập hồ sơ đề xuất đơn giá khởi điểm đấu giá gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Thành phần hồ sơ (03 bộ) gồm có:

a) Văn bản đề xuất thể hiện đơn giá khởi điểm đấu giá đối với thửa đất hoặc khu đất cần định giá, giá trị tài sản trên đất (bản chính);

b) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, khảo sát giá đất gồm các nội dung chủ yếu sau: Các căn cứ pháp lý về xác định lại giá đất thực tế; tóm tắt tình hình quản lý, sử dụng đất của dự án (tổng diện tích đất của dự án, diện tích đất ở, đất nông nghiệp theo từng loại đường, khu vực, vị trí...); kết quả thu thập, tổng hợp, phân tích giá đất thị trường; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; thời điểm xác định giá đất; phương pháp xác định giá đất được áp dụng; đề xuất mức đơn giá khởi điểm của dự án theo các phương pháp xác định giá đất (bản chính);

c) Chứng thư thẩm định giá đất và Báo cáo thuyết minh kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn trong trường hợp thuê tư vấn (bản chính) (nếu có);

d) Phiếu thu thập thông tin về thửa đất, kèm theo bản sao hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (theo mẫu quy định tại Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường);

đ) Các văn bản kèm theo (bản sao):

- Quyết định phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt;

- Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt;

- Các văn bản về quy ho ch, kế hoạch sử dụng đất; quy ho ch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất hoặc khu đất cần định giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Các văn bản có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đối với thửa đất hoặc khu đất cần định giá;

- Sơ đồ hình ảnh tổng thể về vị trí của các thửa đất khảo sát thông tin và khu đất cần định giá;

- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất; văn bản về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất hoặc khu đất cần định giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; văn bản liên quan đến việc quản lý, sử dụng đối với thửa đất hoặc khu đất định giá; văn bản liên quan đến tài sản trên đất (nếu có).

Căn cứ hồ sơ trình, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành lập phương án giá cụ thể gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh có ý kiến thẩm định, hồ sơ gồm có:

- Tờ trình đề nghị xác định giá khởi điểm đấu giá đối với thửa đất, khu đất cần định giá (bản chính);

- Dự thảo Phương án giá đất (kèm theo báo cáo thuyết minh Phương án giá đất);

- Các hồ sơ kèm theo được quy định tại điểm c, d, đ của Khoản này.

2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê đối với khu đất hoặc thửa đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) và cho thuê đất trả tiền hàng năm theo trình tự, thủ tục xác định và phê duyệt giá khởi điểm thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định Đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

3. Trình tự, thủ tục xác định lại giá khởi điểm thực hiện như quy định đối với việc xác định giá khởi điểm lần đầu.

Điều 12. Đối với việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước

Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Mục 2. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ

Điều 13. Trình tự thực hiện thẩm định, quyết định phê duyệt giá đất cụ thể đối với các trường hợp tại Điều 8; Khoản 2, Điều 9; Điều 10 và khoản 1, Điều 11 Quy định này.

Bước 1. Xây dựng phương án giá đất

1. Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.

Căn cứ vào hồ sơ đề xuất giá đất cụ thể quy định tại Điều 8; Khoản 2, Điều 9; Điều 10 và khoản 1, Điều 11 Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá đất cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế và kết quả điều tra khảo sát theo quy định hiện hành. Trường hợp cần thiết thì tổ chức họp lấy ý kiến các ngành có liên quan trước khi trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh.

2. Phương án giá đất kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất với các nội dung chủ yếu sau:

a) Mục đích định giá đất và các thông tin về thửa đất cần định giá;

b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, tổng hợp thông tin về giá đất thị trường;

c) Việc áp dụng phương pháp định giá đất;

d) Kết quả xác định giá đất và đề xuất các phương án giá đất;

đ) Đánh giá tác động về kinh tế - xã hội của các phương án giá đất.

3. Kết quả thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá kết quả việc xác định giá đất và phương án giá đất; xây dựng Tờ trình về việc quyết định giá đất.

Bước 2. Hồ sơ trình thẩm định phương án giá đất

1. Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Thời gian thực hiện: Không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của đơn vị nộp hồ sơ và hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị tại Điều 8; Khoản 2, Điều 9; Điều 10 và khoản 1, Điều 11 Quy định này.

Trường hợp chưa đủ hồ sơ theo quy định th trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung. Trường hợp một Tờ trình có nhiều dự án th ưu tiên làm những dự án đã đủ hồ sơ theo quy định, những dự án chưa đủ hồ sơ đề nghị có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.

3. Kết quả thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ (01 bộ) để gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, hồ sơ gồm có:

a) Văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất (Tờ trình về việc quyết định giá đất);

b) Dự thảo phương án giá đất;

c) Dự thảo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;

d) Chứng thư thẩm định giá đất đối với trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn giá đất (bản gốc).

Bước 3. Thẩm định phương án giá đất

1. Cơ quan thực hiện: Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh.

2. Thời gian thực hiện: Không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh nhận đủ hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành tổ chức các phiên họp để thẩm định phương án giá đất và có ý kiến thẩm định để Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem x t quyết định giá đất cụ thể. Trường hợp cần thiết k o dài thời gian thẩm định th thời gian k o dài không quá 05 ngày làm việc.

3. Kết quả thực hiện: Sở Tài chính có văn bản thẩm định phương án giá đất (thông báo kết quả thẩm định phương án giá đất) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường (số lượng 02 bản chính).

Bước 4. Hoàn thiện dự thảo Phương án giá đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất

1. Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh (thông báo kết quả thẩm định phương án giá đất) và hồ sơ hoàn chỉnh của Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố (nếu có).

3. Kết quả thực hiện: Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quyết định về giá đất cụ thể, hồ sơ gồm có:

a) Tờ trình về phương án giá đất;

b) Dự thảo phương án giá đất;

c) Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất;

d) Văn bản thẩm định phương án giá đất.

Bước 5. Phê duyệt giá đất cụ thể.

1. Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Thời gian thực hiện: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ đề nghị thẩm định phương án giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xem x t, phê duyệt giá đất cụ thể theo quy định.

3. Kết quả thực hiện: Quyết định phê duyệt giá đất cụ thể.

Điều 14. Xác định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với các trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất

Căn cứ vào quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 33 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng phương án hệ số điều chỉnh giá đất kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất; xây dựng Tờ trình về việc quyết định hệ số điều chỉnh giá đất.

Việc thẩm định dự thảo phương án hệ số điều chỉnh giá đất; hoàn thiện dự thảo phương án hệ số điều chỉnh giá đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy định này.

Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho từng dự án tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể; bao gồm:

a) Là cơ quan chủ tr , phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị có liên quan tổ chức xác định giá đất, xây dựng phương án giá đất cụ thể, gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh có ý kiến thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt được quy định tại Khoản 1, Điều 5 của Quy định này;

b) Tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền phổ biến việc xác định giá đất cụ thể theo quy định trên địa bàn tỉnh.

c) Căn cứ Điều 34, 35 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện ký hợp đồng thuê tư vấn xác định giá đất đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy định này;

d) Hàng năm lập dự toán kinh phí tổ chức định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

đ) Kịp thời báo cáo những phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.

e) Lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất cụ thể; thống kê, tổng hợp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả định giá đất theo quy định.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm:

a) Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thực hiện theo quy định tại quyết định thành lập Hội đồng và Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất. Tổ chức thẩm định giá đất theo quy định của pháp luật hiện hành và ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh;

b) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát hệ số điều chỉnh giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành điều chỉnh hệ số điều chỉnh được quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quy định này.

c) Đề xuất giải quyết các vướng mắc trong việc thẩm định giá đất cụ thể theo thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành Trung ương liên quan làm cơ sở tổ chức thực hiện;

d) Lưu trữ hồ sơ thẩm định giá đất cụ thể theo quy định;

đ) Theo dõi biến động về hệ số điều chỉnh giá đất ở từng khu vực, vị trí để tham mưu hàng năm phù hợp theo thực tế, tránh trường hợp thất thu ngân sách do chậm ban hành hệ số điều chỉnh.

3. Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định giá đất theo quy định.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Chỉ đạo và giao trách nhiệm cho các đơn vị chuyên môn thuộc huyện tổ chức triển khai thu thập thông tin về thửa đất, điều tra, khảo sát giá đất thị trường theo quy định và hoàn chỉnh hồ sơ đề xuất giá đất theo quy định tại Điều 8; Khoản 1, Điều 9 và Điều 10 Quy định này;

b) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã, phối hợp với Chi cục Thuế, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện triển khai, thực hiện nội dung công việc sau:

- Hàng quý khảo sát thu thập thông tin về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên địa bàn, hình thành cơ sở dữ liệu về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phục vụ công tác xác định giá đất; báo cáo về Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá đất cho phù hợp;

- Tổ chức xác định giá đất theo Quy định này, lưu trữ đầy đủ hồ sơ tài liệu liên quan đến việc xác định giá đất cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đề xuất giá đất cụ thể;

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan trong việc xác định giá đất, thẩm định giá đất cụ thể theo Quy định này.

c) Hàng năm bố trí kinh phí tổ chức xác định giá đất cho các cơ quan chuyên môn thuộc cấp huyện để thực hiện công tác điều tra xác định giá đất trên địa bàn.

5. Trung tâm Phát triển quỹ nhà đất tỉnh

Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành thu thập thông tin, tổ chức điều tra, khảo sát giá đất, thống nhất đơn giá khởi điểm đấu giá để làm cơ sở cho việc đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất; thống nhất đơn giá bồi thường để làm cơ sở cho việc xây dựng giá đất cụ thể tính bồi thường cho dự án tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

6. Cơ quan tư vấn xác định giá đất:

a) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về tư vấn xác định giá đất;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả tư vấn xác định giá đất và giải trình mức giá đất xác định của mình theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định giá đất và của các cơ quan có liên quan.

7. Chủ đầu tư dự án:

a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện hồ sơ đề xuất giá đất theo quy định;

b) Báo cáo, cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ xác định giá đất của dự án cho các cơ quan chức năng theo quy định;

c) Phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện việc xác định, thẩm định giá đất của dự án theo quy định hiện hành.

8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất:

a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ liên quan đến khu đất cần định giá cho các cơ quan chức năng theo Quy định này;

b) Phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện việc xác định, thẩm định giá đất theo Quy định này.

9. Các nội dung liên quan khác, các Biểu mẫu không quy định tại văn bản này thực hiện theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản pháp luật hiện hành liên quan.

Điều 16. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để được hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác