Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp, giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn do Ủy ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Long ban hành
Quyết định 119/QĐ-UBND năm 2015 về kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp, giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn do Ủy ban nhân dân Tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu: | 119/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Phan Anh Vũ |
Ngày ban hành: | 27/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 119/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Phan Anh Vũ |
Ngày ban hành: | 27/01/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 27 tháng 01 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chương trình phối hợp công tác số 1249a/CTPH-UBDT-BTP, ngày 13/11/2014 giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp, giai đoạn 2014-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 01/TTr-STP, ngày 07/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp, giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Dân tộc tỉnh và các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai và thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng ban Dân tộc tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành chức năng tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN DÂN TỘC VÀ BỘ TƯ
PHÁP, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 119/QĐ-UBND, ngày 27/01/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Chương trình phối hợp công tác số 1249a/CTPH-UBDT-BTP, ngày 13/11/2014 giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp, giai đoạn 2014-2020. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp, giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục đích:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho người dân tộc thiểu số; đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người dân tộc thiểu số được bảo vệ, lồng ghép vào các chính sách phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác pháp luật, pháp chế, đặc biệt là đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng để tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), trợ giúp pháp lý, hòa giải cơ sở đáp ứng yêu cầu về công tác dân tộc, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
Hoạt động phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, tránh hình thức.
Định kỳ kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình phối hợp, kịp thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tỉnh.
1. Công tác pháp luật, pháp chế:
Ban Dân tộc và Sở Tư pháp phối hợp trong việc xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các chương trình, đề án, dự án có liên quan đến dân tộc thiểu số;
Sở Tư pháp:
- Mời Ban Dân tộc tham gia thẩm định hoặc tư vấn thẩm định đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số;
- Tham gia ý kiến về mặt pháp lý, thẩm định kịp thời các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Ban Dân tộc xây dựng trình cấp có thẩm quyền, trong đó chú trọng đến việc nghiên cứu đưa các nội dung liên quan về phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc thiểu số để bảo tồn, phát huy phát triển. Đồng thời phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức tập huấn, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các chính sách dân tộc.
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp:
- Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc, phát hiện kịp thời những thiếu sót, bất cập, hạn chế, không còn phù hợp của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách dân tộc để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc xử lý theo quy định;
- Triển khai các hoạt động nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó, tập trung vào việc thống kê, công bố thủ tục hành chính, đánh giá thủ tục hành chính, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan đến triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân tộc để kịp thời kiến nghị sửa đổi bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp, đồng bộ và hiệu quả.
2. Về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp:
- Tiếp tục phối hợp thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2016, theo Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày 30/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Tổ chức tốt “Ngày pháp luật” hàng tháng theo Quyết định 2672/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh và “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (ngày 09 tháng 11 hàng năm) theo nội dung, hình thức quy định tại Điều 6 Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PBGDPL;
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục PBGDPL cho người dân tộc thiểu số trên các trang tin điện tử, báo, tin chuyên ngành thuộc hệ thống của Ban Dân tộc, Sở Tư pháp và phương tiện thông tin đại chúng khác;
- Đề xuất xây dựng chính sách thu hút, có chế độ hỗ trợ và tạo điều kiện để xây dựng đội ngũ cộng tác viên là người dân tộc thiểu số có uy tín, hiểu biết pháp luật tham gia các hoạt động PBGDPL tại cơ sở.
3. Về công tác trợ giúp pháp lý:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc:
- Thực hiện các hoạt động phổ biến, truyền thông pháp luật về trợ giúp pháp lý đến các địa bàn người dân tộc thiểu số;
- Thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số bằng các hình thức như: Tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013 - 2020;
- Đặt bảng thông tin, hộp tin về trợ giúp pháp lý và cập nhật tài liệu liên quan đến quyền trợ giúp pháp lý của người dân tộc thiểu số bằng tiếng dân tộc tại trung tâm xã và nhà sinh hoạt cộng đồng ở các địa bàn dân tộc thiểu số nhằm đảm bảo người dân tộc thiểu số được tiếp cận pháp luật và các dịch vụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người dân tộc thiểu số;
- Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước; Phòng Tư pháp, phòng Dân tộc thuộc UBND cấp huyện phối hợp thực hiện công tác trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số. Đồng thời xây dựng nguồn cộng tác viên trợ giúp pháp lý là người dân tộc thiểu số, ưu tiên người biết tiếng dân tộc và có uy tín thực hiện công tác trợ giúp pháp lý.
4. Về công tác hòa giải ở cơ sở:
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc:
Tổ chức thực hiện các hoạt động phổ biến, truyền thông pháp luật về hòa giải cơ sở đến với người dân tộc thiểu số;
Chỉ đạo củng cố, kiện toàn tổ hòa giải ở cơ sở bảo đảm có hòa giải viên là người dân tộc thiểu số có uy tín và hiểu biết pháp luật đối với địa phương có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số;
Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho hòa giải viên là người dân tộc thiểu số, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia thực hiện hòa giải cơ sở.
b) Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp:
Tổ chức tuyên truyền, vận động, khuyến khích người dân tộc thiểu số ở các địa phương giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp bằng hình thức hòa giải cơ sở;
Chỉ đạo, tổ chức vận động, có chính sách khuyến khích những người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tham gia làm hòa giải viên hoặc tham gia thực hiện hoạt động hòa giải cơ sở;
Chỉ đạo, hướng dẫn phát huy những phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của dân tộc thiểu số thông qua thực hiện các hoạt động hòa giải cơ sở;
Chỉ đạo Phòng Dân tộc cấp huyện kết hợp nguồn lực từ các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương có người dân tộc thiểu số để hỗ trợ thực hiện công tác hòa giải cơ sở.
1. Giao Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng ban Dân tộc căn cứ vào nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm có kiểm tra, sơ kết, tổng kết báo cáo kết quả về Chủ tịch UBND tỉnh; chỉ đạo Phòng Tư pháp, Phòng Dân tộc thuộc UBND cấp huyện xây dựng Kế hoạch phối hợp công tác phù hợp với tình hình thực tế từng địa phương, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành.
2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch: Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ của mỗi cơ quan chủ trì (Sở Tư pháp, Ban Dân tộc) chủ động lập dự toán kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, các cơ quan đơn vị có liên quan có thể huy động nguồn kinh phí hỗ trợ hợp pháp từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước. Đồng thời, lồng ghép với các Chương trình giảm nghèo để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
Trên đây, là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp, giai đoạn 2015-2020; trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc và Sở Tư pháp) trình Chủ tịch UBND tỉnh nắm, chỉ đạo./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây