Quyết định 1174/QĐ- UBND năm 2011 Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương
Quyết định 1174/QĐ- UBND năm 2011 Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 1174/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 05/05/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1174/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 05/05/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1174/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 05 tháng 5 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường, ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra xác nhận Dự án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT, ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính-Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường;
Căn cứ Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 9 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 173/TTr-STNMT ngày 26 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
CHỦ
TỊCH |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH HẢI
DƯƠNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 1174 /QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Điều lệ này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến Quỹ Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Điều lệ này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường.
Điều 2. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương
1. Quỹ Bảo vệ môi trường là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, được thành lập nhằm thực hiện chức năng hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đồng thời chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan trung ương và tỉnh theo quy định của pháp luật, Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo đảm hoàn vốn điều lệ và tự bù đắp mọi chi phí quản lý.
3. Quỹ Bảo vệ môi trường được xem xét miễn thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp luật.
4. Quỹ Bảo vệ môi trường có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các ngân hàng trong nước để hoạt động.
5. Vốn điều lệ: 5.000.000.000đ (Năm tỷ đồng) do ngân sách nhà nước cấp trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có quyết định thành lập Quỹ.
6. Trụ sở Văn phòng điều hành nghiệp vụ Quỹ: tại Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương.
7. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường gồm: Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành nghiệp vụ.
Tên giao dịch tiếng Việt: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương.
Tên giao dịch quốc tế: Haiduong Enviromental Protection Fund
Tên viết tắt: HEPF.
1. Huy động các nguồn tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường.
2. Hỗ trợ tài chính cho các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, phòng, chống, ứng phó, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, xử lý triệt để các nguồn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh với hình thức hỗ trợ bao gồm:
- Cho vay với lãi suất ưu đãi.
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay, bảo lãnh vay vốn cho các dự án môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Tài trợ kinh phí cho việc xây dựng, triển khai các dự án huy động nguồn vốn của Quỹ nhằm thực hiện các nhiệm vụ, xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố, thảm hoạ môi trường gây ra; các chương trình, kế hoạch, dự án theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc tổ chức các giải thưởng môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường, cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
3. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp, tiền bồi thường thiệt hại từ môi trường, phí bảo vệ môi trường, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường, các khoản tài trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
4. Đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi trường phù hợp với các tiêu chí, chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, các Quỹ môi trường toàn cầu (GEP), Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức thẩm định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng vốn đầu tư Quỹ Bảo vệ môi trường theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
6. Nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản.
7. Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và quyết định của cấp có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
9. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ Bảo vệ môi trường
1. Tổ chức cơ quan điều hành và các đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với quy chế, mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường. Quỹ Bảo vệ môi trường có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư có sử dụng quỹ môi trường vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Được mời các chuyên gia của các sở, ngành và tổ chức liên quan khác tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ, xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt động khác của Quỹ.
4. Được sử dụng các khoản thu nhập để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động. được phân phối chênh lệch thu, chi tài chính để chi trả chế độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định của nhà nước.
5. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ Bảo vệ môi trường nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật Việt Nam và quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ. Trong trường hợp tổ chức và cá nhân nước ngoài căn cứ pháp luật quốc tế để yêu cầu thì chỉ được cung cấp thông tin khi có ý kiến chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ.
7. Được cử cán bộ, nhân viên của Quỹ Bảo vệ môi trường ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo đúng quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Bảo vệ môi trường (gọi tắt là quỹ) gồm: Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành nghiệp vụ.
Quỹ được thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành để giúp Hội đồng quản lý thẩm định, xác định các chương trình, dự án đề nghị hỗ trợ tài chính.
1. Hội đồng quản lý gồm có Chủ tịch, phó Chủ tịch và các ủy viên.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách ngành Tài nguyên và Môi trường.
3. Phó Chủ tịch là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Hội đồng quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nội vụ, quyết định thành lập Hội đồng quản lý đồng thời là quyết định bổ nhiệm lần đầu đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng.
6. Việc bổ nhiệm thay thế, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Sở Nội vụ.
7. Việc bổ nhiệm thay thế, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các ủy viên Hội đồng quản lý do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý.
8. Hội đồng quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý là 5 năm.
9. Hội đồng Quản lý Quỹ sử dụng con dấu của Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 7. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc biểu quyết đa số, họp thường kỳ ba (03) tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền, trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý được quyền yêu cầu thành viên Hội đồng cho ý kiến quyết định bằng văn bản trong một số trường hợp cụ thể.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất ¾ số thành viên tham dự. các thành viên không trực tiếp tham dự họp nếu có ý kiến bằng văn bản và phiếu biểu quyết gửi tới chủ tọa cuộc họp được xem là có mặt tại cuộc họp. Các ý kiến đóng góp và phiếu biểu quyết phải niêm phong và chuyển đến tay chủ tọa cuộc họp trước khi quyết nghị mới có giá trị.
4. Nghị quyết của Hội đồng quản lý chỉ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu ngang bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý.
5. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm bảo vệ bí mật đối với các thông tin theo danh mục quy định của Quỹ, kể cả khi thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác.
Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ
1. Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính, phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán.
2. Kiểm tra, giám sát cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật và việc thực hiện các quyết định của Hội đồng. Phê duyệt chương trình hoạt động của Ban Kiểm soát. kiểm tra báo cáo kết quả kiểm soát hoạt động, thẩm định báo cáo quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát.
3. Phê duyệt danh mục, tiêu chí lựa chọn và quy trình xem xét cho vay vốn, hỗ trợ, tài trợ của Quỹ.
4. Quyết định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ.
5. Phê duyệt quy chế hoạt động và kế hoạch hoạt động của Ban kiểm soát, xem xét các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban kiểm soát.
6. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung vốn và sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Quỹ.
Điều 9. Hội đồng quản lý Quỹ có các quyền hạn
1. Quyết định mức, thẩm quyền quyết định cho vay, hỗ trợ, tài trợ của Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường; quyết định cho vay, hỗ trợ, tài trợ đối với các khoản vượt thẩm quyền quyết định của Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường.
2. Giải quyết theo quy định của pháp luật các khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của Quỹ và thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Xác định cơ cấu tổ chức, quyết định việc thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện của Quỹ Bảo vệ môi trường ở các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và Văn phòng giao dịch Quỹ Bảo vệ môi trường ở trong tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành.
5. Nhận vốn thuộc sở hữu Nhà nước do UBND tỉnh giao.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về hoạt động của Hội đồng quản lý.
2. Tổ chức phân công nhiệm vụ cho các ủy viên Hội đồng quản lý để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
3. Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý.
4. Ký ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
5. Trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định miễn nhiệm, bổ nhiệm lại, bổ nhiệm thay thế các ủy viên Hội đồng quản lý.
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban, các thành viên của Ban Kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
7. Được ủy quyền cho Phó chủ tịch Hội đồng quản lý thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó chủ tịch Hội đồng quản lý
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý và trước pháp luật về các hoạt động của Hội đồng quản lý do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công phụ trách.
2. Trực tiếp điều hành các hoạt động của Hội đồng quản lý.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý khi được ủy quyền.
1. Ban Kiểm soát gồm có Trưởng Ban và một số thành viên.
2. Trưởng Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm và miễn nhiệm, trên cơ sở đề cử của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trưởng Ban Kiểm soát xây dựng quy chế hoạt động của Ban và trình Hội đồng quản lý quyết định.
4. Thành viên Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát, số lượng thành viên Ban Kiểm soát không quá ba (03) người.
5. Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban được Trưởng ban ủy quyền tham dự và phát biểu ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
6. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát
1. Xây dựng kế hoạch công tác của Ban trình Hội đồng quản lý phê duyệt và thực hiện một cách độc lập.
2. Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng của Ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý yêu cầu.
4. Giúp Hội đồng quản lý xem xét giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý giao.
Mục III. CƠ QUAN ĐIỀU HÀNH NGHIỆP VỤ
Điều 14. Cơ quan điều hành nghiệp vụ
2. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý xem xét, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
4. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban nghiệp vụ giúp việc cơ quan điều hành Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng quản lý.
6. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ sử dụng con dấu của Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Giám đốc là người đại diện cho Quỹ trong các hoạt động của Quỹ ở trong và ngoài nước; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản lý về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Tổ chức điều hành hoạt động của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ theo điều lệ, quyết định của Hội đồng quản lý và các quy định của pháp luật.
2. Xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ trình Hội đồng quản lý phê duyệt và tổ chức thực hiện các kế hoạch đó.
3. Quyết định cho vay, hỗ trợ lãi suất cho vay, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ, tài trợ và đồng tài trợ theo thẩm quyền do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân cấp.
4. Ký các hồ sơ thuộc trình tự cho vay, hỗ trợ lãi suất cho vay, bảo lãnh vay vốn, hỗ trợ, tài trợ và đồng tài trợ thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý khi đã có quyết định của Hội đồng quản lý.
5. Tiếp nhận vốn và các nguồn lực khác.
6. Thuê tổ chức tư vấn, kiểm toán độc lập, thuê nhân công hoặc hợp đồng lao động để thực hiện các nhiệm vụ của Cơ quan điều hành và trong hoạt động của Quỹ.
7. Ban hành Quy chế hoạt động của Cơ quan điều hành nghiệp vụ; xây dựng và trình Hội đồng quản lý ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý; xây dựng và trình Hội đồng quản lý phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ, trình báo cáo tài chính của Quỹ.
8. Tổ chức hoạt động kiểm tra và kiểm soát nội bộ theo quy định của pháp luật.
9. Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó giám đốc, kế toán Quỹ.
10. Được tham dự và phát biểu tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý nhưng không được quyền biểu quyết.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý.
Mục IV. HỘI ĐỒNG TƯ VẤN CHUYÊN NGÀNH
Điều 17. Hội đồng tư vấn chuyên ngành của Quỹ
1. Bố trí không quá 05 người gồm các thành viên thường trực là lãnh đạo từ các đơn vị Chi cục Bảo vệ Môi trường, một số phòng chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hải Dương và các thành viên không thường trực là chuyên gia về lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2. Các Hội đồng tư vấn chuyên ngành tư vấn cho Quỹ Bảo vệ môi trường trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ tài chính.
3. Thành viên của Hội đồng tư vấn chuyên ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung công việc được đề nghị hỗ trợ tài chính.
4. Hội đồng tư vấn chuyên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
NGUỒN VỐN, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
Điều 18. Vốn hoạt động của Quỹ
Vốn hoạt động của Quỹ gồm có vốn điều lệ, vốn huy động và vốn khác.
1. Vốn điều lệ
- Vốn điều lệ là 5.000.000.000đồng (Năm tỷ đồng).
- Việc thay đổi mức vốn điều lệ do Hội đồng quản lý đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có sự đồng thuận của Sở Tài chính.
2. Vốn tiếp nhận và huy động
- Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm.
- Số phí bảo vệ môi trường nộp vào ngân sách Nhà nước được để lại cho địa phương theo quy định.
- Tiền bồi thường về thiệt hại về môi trường (khoản thu ngân sách Nhà nước của tổ chức, cá nhân gây tổn hại đến môi trường).
- Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Các khoản tài trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Đối tượng được hỗ trợ tài chính
1. Tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư hoặc phương án đề nghị hỗ trợ để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường mang tính liên vùng hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. Tổ chức, cá nhân có các sáng kiến, giải pháp hữu ích bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân có hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường, phổ biến kiến thức về môi trường cho cộng đồng.
Đối tượng được hỗ trợ tài chính phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện đối với từng phương thức hỗ trợ tài chính theo quy định tại Điều lệ này.
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 20. Các hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường
1. Huy động nguồn tài chính.
2. Cho vay với lãi suất ưu đãi.
3. Hỗ trợ lãi suất cho vay, bảo lãnh vay vốn.
4. Hỗ trợ, tài trợ và đồng tài trợ.
5. Nhận ủy thác và ủy thác.
6. Gửi tiền vào các tổ chức tín dụng.
Điều 21. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng được vay vốn với lãi suất ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề nghị vay để thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với quy định tại Điều 19 của Điều lệ này.
Hội đồng quản lý căn cứ vào khả năng nguồn vốn hàng năm của Quỹ để quyết định danh mục ưu tiên vay vốn đối với từng nhóm đối tượng, chương trình, dự án.
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi.
3. Các đối tượng vay vốn phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
4. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo Quy chế làm việc của Quỹ do Hội đồng quản lý ban hành trên cơ sở các quy định hiện hành của nhà nước.
5. Mức vốn cho vay và thẩm quyền quyết định mức vay:
- Hội đồng quản lý quy định mức cho vay đối với từng nhóm đối tượng vay và thẩm quyền cho vay của Giám đốc Quỹ trong từng thời kỳ.
- Hội đồng quản lý quyết định cho vay đối với các khoản vay có giá trị trên mức quyết định của Giám đốc Quỹ.
6. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể, thời hạn thu hồi vốn của từng chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 07 (bảy) năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý quyết định.
7. Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố từng thời kỳ.
Hội đồng quản lý quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ, chương trình, dự án và từng nhóm đối tượng.
8. Bảo đảm tiền vay:
- Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
- Trường hợp đặc biệt, việc cho vay không có tài sản bảo đảm với từng dự án đầu tư do Hội đồng quản lý xem xét, quyết định.
9. Trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay:
- Hàng năm, Quỹ được trích lập dự phòng rủi ro tính theo % ( phần trăm) tổng số dư nợ cho vay của Quỹ. Việc trích lập dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí nghiệp vụ của Quỹ.
- Hội đồng quản lý quyết định tỷ lệ trích phòng rủi ro từ chênh lệch thu chi của Quỹ trong từng thời kỳ.
- Qũy dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp thiệt hại rủi ro trong các trường hợp xóa nợ, khoanh nợ quy định tại Điều này. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Hội đồng quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
10. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro đối với hoạt động cho vay:
- Đối với các trường hợp chủ đầu tư có dự án đầu tư được vay của Quỹ do nguyên nhân chủ quan làm tổn thất tài sản dẫn tới việc trả nợ không đúng hạn thì tùy từng trường hợp cụ thể, sau khi đã áp dụng các biện pháp thu hồi nợ, Giám đốc Quỹ xem xét quyết định việc gia hạn nợ hoặc khởi kiện chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Đối với trường hợp chủ đầu tư có dự án được vay vốn của Quỹ gặp rủi ro từ nguyên nhân khách quan, bất khả kháng thì được xử lý như sau:
+ Dự án gặp rủi ro từ nguyên nhân như: thiên tai, hỏa hoạn, làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản, được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt hại và chủ đầu tư không còn khả năng trả nợ hoặc giảm khả năng trả nợ, thì sau khi chủ đầu tư sử dụng toàn bộ số tiền bảo hiểm được bồi thường (nếu có) để trả nợ cho Quỹ, số nợ còn lại được xem xét, gia hạn nợ, giảm hoặc miễn lãi tiền vay, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ tùy theo mức độ thiệt hại của chủ dự án và khả năng trả nợ thực tế của chủ đầu tư.
Giám đốc Quỹ kiểm tra, xác nhận khả năng trả nợ của chủ đầu tư, trình Hội đồng quản lý xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xóa nợ một phần hay toàn bộ nợ vay của dự án.
Đối với dự án đã được xóa nợ một phần, số nợ vay còn lại có thể được Hội đồng quản lý xem xét theo thẩm quyền để miễn, giảm lãi tiền vay hoặc gia hạn nợ, khoanh nợ tùy theo khả năng trả nợ thực tế của chủ đầu tư.
+ Dự án gặp rủi ro do chính sách nhà nước thay đổi thì được xem xét gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ của một dự án không được vượt quá 1/3 thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng tín dụng. Nếu sau khi đã gia hạn nợ mà dự án vẫn tiếp tục gặp khó khăn thì được xem xét giảm hoặc miễn lãi tiền vay. Hội đồng quản lý quyết định việc giảm hoặc miễn lãi tiền vay trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Trường hợp đã áp dụng mọi biện pháp gia hạn nợ, miễn lãi tiền vay mà chủ đầu tư vẫn không có khả năng trả nợ, Hội đồng quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc khoanh nợ hoặc xóa nợ.
Điều 22. Hỗ trợ lãi suất cho vay
1. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại Điều 20 của Điều lệ này có vay vốn của tổ chức tín dụng khác thì được Quỹ xem xét hỗ trợ lãi suất vay vốn khi có đủ các điều kiện sau:
- Dự án đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng.
- Dự án được cơ quan quản lý nhà nước về Bảo vệ môi trường trung ương hoặc địa phương xác nhận đã thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải quyết được các vấn đề môi trường.
- Dự án chưa được vay vốn hoặc tài trợ bằng nguồn vốn hoạt động từ Quỹ.
2. Hội đồng quản lý quyết định kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn hàng năm.
3. Mức hỗ trợ lãi suất vay tối đa không vượt quá 50% lãi suất vay theo lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước Việt nam tại thời điểm. Tổng số kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn của Quỹ trong năm không vượt quá 20% vốn bổ sung.
1. Trong một số trường hợp đặc biệt, các đối tượng vay vốn của tổ chức tín dụng khác ngoài Quỹ để thực hiện các dự án bảo vệ môi trường được xem xét bảo lãnh vốn khi có đủ các điều kiện sau:
- Dự án đã được tổ chức tín dụng khác thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh gửi Quỹ Bảo vệ môi trường.
- Có phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay, có tài sản bảo đảm bằng hình thức cầm cố, thế chấp được Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương chấp thuận.
2. Mức bảo lãnh vay vốn đối với một dự án không được vượt quá mức vốn vay. Giám đốc Quỹ quyết định mức bảo lãnh vay vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp. Hội đồng quản lý quyết định mức bảo lãnh vay vốn vượt thẩm quyền quyết định của Giám đốc Quỹ.
3. Thời hạn bảo lãnh vay vốn được xác định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng cho vay thực hiện dự án nhưng không quá khung thời gian cho vay quy định của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương.
4. Chủ đầu tư được bảo lãnh vay vốn phải trả cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương một khoản phí bảo lãnh tính bằng phần trăm (%) trên tổng số tiền đang bảo lãnh. Mức cụ thể theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Trích lập dự phòng thực hiện bảo lãnh vay vốn:
Hằng năm, Quỹ được trích dự phòng thực hiện việc bảo lãnh vay vốn tính bằng phần trăm (%) trên tổng số vốn được bảo lãnh để đảm bảo trả đúng kỳ hạn cho các tổ chức tín dụng, nếu chủ đầu tư được bảo lãnh không trả nợ đúng hạn và được hoàn trả Quỹ khi chủ đầu tư thực hiện bảo lãnh thì Hội đồng quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Mức trích lập dự phòng thực hiện bảo lãnh vay vốn do Hội đồng quản lý quy định.
6. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động bảo lãnh vay vốn:
Hàng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường trích lập Quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động bảo lãnh vay vốn để bù đắp các tổn thất do không thu hồi được vốn đã trả cho các tổ chức tín dụng khi chủ đầu tư được bảo lãnh vay vốn không trả nợ đúng hạn. Mức trích lập quỹ thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
7. Xử lý rủi ro đối với hoạt động bảo lãnh vay vốn:
Khi chủ đầu tư có dự án đầu tư được Quỹ Bảo vệ môi trường bảo lãnh vay vốn của tổ chức tín dụng khác không trả nợ đúng hạn mà không được tổ chức tín dụng cho hoãn, gia hạn nợ mà Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương phải trả nợ thay chủ đầu tư theo cam kết thì được xử lý như sau:
- Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải yêu cầu chủ đầu tư ký khế ước nhận nợ vay với Quỹ Bảo vệ môi trường về số tiền trả nợ thay, đồng thời tiến hành ngay các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi vốn hoặc khởi kiện nếu chủ đầu tư cố tình không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý xem xét, quyết định việc tổ chức thực hiện các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm hoặc khởi kiện chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động bảo lãnh vay vốn được sử dụng để bù đắp các thiệt hại trong trường hợp tài sản cầm cố, thế chấp sau khi xử lý vẫn không thu hồi đủ số tiền đã trả nợ thay. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Hội đồng quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 24. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tài trợ và đồng tài trợ cho các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường sau:
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường. phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng.
- Các dự án xử lý chất thải, cải tạo môi trường.
- Xây dựng, thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường.
- Thiết kế các chương trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài cho bảo vệ môi trường.
- Đào tạo, chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường.
2. Điều kiện để được tài trợ và đồng tài trợ:
- Chương tình, dự án bảo vệ môi trường chưa được hưởng các chính sách về ưu đãi đầu tư khác, được cấp có thẩm quyền phê duyệt. hoạt động bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường xác nhận thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.
- Chủ đầu tư phải có vốn đối ứng ít nhất là 50% tổng kinh phí đầu tư để thực hiện dự án đó.
3. Quỹ được sử dụng tối đa 30% vốn bổ sung hàng năm để tài trợ và đồng tài trợ.
4. Hội đồng quản lý quyết định danh mục, mức tài trợ cho các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ. Mức tài trợ tối đa bằng 50% tổng chi phí để thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường xin tài trợ.
5. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin tài trợ và đồng tài trợ, giám sát quá trình tài trợ và đồng tài trợ thực hiện theo Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ do Giám đốc Quỹ ban hành.
Điều 25. Nhận ủy thác và ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo hợp đồng nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường được quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác. Mức phí dịch vụ ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
Điều 26. Nhận ký quỹ phục hồi môi trường
Quỹ nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản. Trình tự, thủ tục nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Gửi tiền vào các tổ chức tín dụng
Quỹ được phép sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để gửi tiền vào các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Tham gia các chương trình, dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền
Quỹ được huy động các nguồn lực cần thiết để tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Hội đồng quản lý chỉ đạo Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và nhiệm vụ khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 29. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn của Quỹ
Quỹ thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn của Quỹ trong quá trình triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường để đảm bảo việc sử dụng vốn của Quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng đã được cam kết trong các văn bản, hợp đồng đã ký kết giữa Quỹ với các tổ chức, cá nhân có sử dụng vốn của Quỹ.
Việc giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với chủ đầu tư sử dụng vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động do Hội đồng quản lý ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Điều 30. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Quỹ Bảo vệ môi trường là đơn vị hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động, chi phí quản lý được lấy từ các nguồn thu của Quỹ.
2. Chế độ tài chính, kế toán được thực hiện theo quy định chung của pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Quỹ được trích lập Quỹ phòng rủi ro và các quỹ khác theo quy định của pháp luật.
4. Hàng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về huy động vốn và sử dụng vốn, kế hoạch thu chi tài chính theo quy định.
5. Quỹ thuê kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật để kiểm toán hoạt động tài chính của mình. Kết quả kiểm toán phải được báo cáo kịp thời với Hội đồng quản lý.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Hải Dương thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ do Cơ quan điều hành nghiệp vụ lập và Ban kiểm soát thẩm định trình Hội đồng quản lý, bao gồm các báo cáo sau:
- Báo cáo quyết toán nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
- Báo cáo quyết toán sử dụng vốn của Quỹ.
- Báo cáo quyết toán thu, chi của Quỹ.
3. Báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm của Quỹ phải gửi Sở Tài Chính để xem xét, phê duyệt. Thời hạn gửi báo cáo quy định như sau:
- Báo cáo quý: Chậm nhất vào ngày 25 tháng đầu quý sau.
- Báo cáo quyết toán năm: Chậm nhất vào ngày 30 tháng 3 năm sau.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Mọi tranh chấp của tổ chức, cá nhân có liên quan đến Quỹ Bảo vệ môi trường được giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành.
Việc tổ chức, tổ chức lại Quỹ, sát nhập, thành lập mới các tổ chức trực thuộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Quỹ giải thể theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi có quyết định giải thể, Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Ban giải thể để tiến hành các thủ tục giải thể theo luật định.
1. Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày có quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này.
4. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ do Hội đồng quản lý xem xét, báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây