208749

Quyết định 1167/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế xét khen thưởng phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015

208749
LawNet .vn

Quyết định 1167/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế xét khen thưởng phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015

Số hiệu: 1167/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Cầm Ngọc Minh
Ngày ban hành: 13/06/2013 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1167/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
Người ký: Cầm Ngọc Minh
Ngày ban hành: 13/06/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1167/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 13 tháng 6 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO "CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;

Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 212/TTr-SNV ngày 27 tháng 5 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét khen thưởng thực hiện phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Bộ NN và PTNT;
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thành viên HĐ TĐKT tỉnh;
- Thường trực HĐTĐKT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC,100b.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

QUY CHẾ

XÉT KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO "CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 1167/QĐ-UBND ngày 13/6/2013 của UBND tỉnh Sơn La)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế xét khen thưởng phong trào "Chung sức xây dựng nông thôn mới" trên địa bàn tỉnh Sơn La, giai đoạn 2011 - 2015 bao gồm:

Quy định về đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng về thành tích xây dựng nông thôn mới.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (gọi chung là tập thể) và các cá nhân tham gia phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La.

2. Tập thể, cá nhân có những đóng góp về vật chất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hỗ trợ tư vấn về quy hoạch, giải pháp, chính sách góp phần mang lại hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ, chất lượng trong xây dựng nông thôn mới.

Điều 3. Nguyên tắc xét khen thưởng

1. Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;

2. Kết hợp chặt chẽ giữa động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất;

3. Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng.

Điều 4. Căn cứ xét khen thưởng

1. Tổ chức, tham gia phong trào thi đua.

2. Đăng ký thi đua.

3. Phạm vi và mức độ ảnh hưởng của thành tích.

Chương II

TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 5. Khen thưởng cấp Nhà nước (khen cao)

1. Tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới” được xem xét đề nghị tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động hạng Ba của Chủ tịch nước;

2. Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được xét, trình khen vào dịp Tổng kết giai đoạn 2011 - 2015 (cuối năm 2015).

3. Tiêu chuẩn xét khen thưởng cấp nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thi đua khen thưởng.

4. Thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới của tỉnh xét chọn:

a) Đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua cho 01 huyện, thành phố có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất, dẫn đầu trong toàn tỉnh;

b) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen cho 05% số xã tiêu biểu xuất sắc nhất (xã đã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định của Chính phủ).

Điều 6. Cờ Thi đua của UBND tỉnh

1. Cờ Thi đua của UBND tỉnh được xét tặng vào dịp sơ kết (cuối năm 2013) và tổng kết giai đoạn 2011 - 2015 (cuối năm 2015).

2. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng

a) Xã đạt một trong các tiêu chuẩn sau

- Được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; đảm bảm hoàn thành sớm các tiêu chí về nông thôn mới;

- Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc dẫn đầu so với các xã khác trong phạm vi toàn tỉnh về xây dựng nông thôn mới;

- Có mô hình, sáng kiến tiêu biểu trong phong trào thi đua và được áp dụng trên phạm vi toàn tỉnh học tập, noi theo.

b) Huyện, thành phố đạt một trong các tiêu chuẩn sau

- Được công nhận là huyện đạt chuẩn nông thôn mới (theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ);

- Có tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới cao nhất trong tỉnh, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc dẫn đầu trong toàn tỉnh về xây dựng nông thôn mới;

c) Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh

Đạt thành tích tiêu biểu, xuất sắc, là đơn vị dẫn đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong việc hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh giao.

Điều 7. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh

1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được xét tặng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua hàng năm (cuối mỗi năm), vào dịp sơ kết phong trào (cuối năm 2013), tổng kết giai đoạn 2011 - 2015 (cuối năm 2015) và khen tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất trong phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”

2. Đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng

2.1. Đối với khen hàng năm

a) Thôn (bản) xuất sắc nhất của xã đạt 5 (năm) tiêu chí chuẩn nông thôn mới (theo Quyết định số 2187/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La) trở lên trong năm;

b) Xã đạt từ 5 (năm) tiêu chí chuẩn nông thôn mới trở lên trong năm;

c) Huyện có 50% số xã đạt 5 tiêu chí chuẩn nông thôn mới trở lên trong năm;

d) Tập thể, cá nhân có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện cơ chế chính sách, hướng dẫn hoặc chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong việc xây dựng nông thôn mới;

đ) Các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có những đóng góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới bằng công sức, tiền của, vật chất hoặc chuyển giao kỹ thuật có giá trị từ 80 triệu đồng trở lên, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn, khen ngợi;

e) Các cá nhân có những đóng góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới bằng công sức, tiền của, vật chất hoặc chuyển giao kỹ thuật có giá trị từ 40 triệu đồng trở lên, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn, khen ngợi;

g) Hộ gia đình tích cực trong việc xây dựng, cải tạo nơi ở (nhà, công trình vệ sinh, ao vườn, tường rào, cổng ngõ,…) xanh, sạch, đẹp; Giữ gìn vệ sinh môi trường, lao động sản xuất giỏi, có thu nhập khá, giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương, được nhân dân suy tôn, khen ngợi;

h) Các tập thể, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện hiến tặng 200m2 đất trở lên phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới;

i) Những tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất trong phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” do tỉnh phát động.

2.2. Đối với khen sơ kết giai đoạn 2011 - 2015

a) Thôn (bản) xuất sắc nhất của xã đạt 10 (mười) tiêu chí chuẩn nông thôn mới (theo Quyết định số 2187/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La) trở lên tính đến thời điểm xét khen thưởng;

b) Xã đạt từ 10 (mười) tiêu chí chuẩn nông thôn mới trở lên tính đến thời điểm xét khen thưởng;

c) Huyện có 20% số xã đạt 10 (mười) tiêu chí chuẩn nông thôn mới trở lên tính đến thời điểm xét khen thưởng;

d) Các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có những đóng góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới bằng công sức, tiền của, vật chất hoặc chuyển giao kỹ thuật có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn, khen ngợi;

đ) Các cá nhân có những đóng góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới bằng công sức, tiền của, vật chất hoặc chuyển giao kỹ thuật có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn, khen ngợi;

e) Các tập thể, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện hiến tặng 300m2 đất trở lên phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới;

2.3. Đối với khen tổng kết giai đoạn 2011 - 2015

a) Thôn (bản) xuất sắc nhất của xã đạt chuẩn nông thôn mới (theo Quyết định số 2187/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La) ;

b) Xã đạt từ 15 (mười lăm) tiêu chí chuẩn nông thôn mới trở lên tính đến thời điểm xét khen thưởng;

c) Huyện có 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới trở lên tính đến thời điểm xét khen thưởng;

d) Các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có những đóng góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới bằng công sức, tiền của, vật chất hoặc chuyển giao kỹ thuật có giá trị từ 120 triệu đồng trở lên, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn, khen ngợi;

đ) Các cá nhân có những đóng góp ủng hộ xây dựng nông thôn mới bằng công sức, tiền của, vật chất hoặc chuyển giao kỹ thuật có giá trị từ 60 triệu đồng trở lên, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới, được nhân dân suy tôn, khen ngợi;

e) Các tập thể, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện hiến tặng 500m2 đất trở lên phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới;

Điều 8. Giấy khen

1. Giấy khen do Giám đốc Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố và tương đương quy định về tiêu chuẩn, tỷ lệ phù hợp với từng ngành, địa phương, đơn vị.

2. Các ngành, địa phương, đơn vị có hình thức khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân có thành tích tham gia đóng góp, ủng hộ bằng vật chất hoặc công sức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới, để kịp thời biểu dương và nhân rộng.

Chương III

QUY TRÌNH, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 9. Quy trình đề nghị khen thưởng

1. Hội đồng Thi đua Khen thưởng của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp:

a) Phối hợp với Ban Chỉ đạo Xây dựng Nông thôn mới của cấp mình, tổ chức họp bình xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị.

b) Thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; trình thủ trưởng đơn vị xem xét, ra quyết định khen thưởng (đối với thành tích đề nghị khen cấp cơ sở)

c) Lập hồ sơ đề nghị cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” và gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn tỉnh);

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn tỉnh):

a) Tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, đơn vị;

b) Thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng;

c) Lập Tờ trình (kèm theo hồ sơ đề nghị khen thưởng) gửi về Ban Thi đua, khen thưởng - Sở Nội vụ;

3. Ban Thi đua, Khen thưởng - Sở Nội vụ

a) Nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng; thẩm tra hồ sơ (nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì đề nghị đơn vị bổ sung theo đúng quy trình, quy định)

b) Thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ra quyết định khen thưởng (đối với thành tích đề nghị khen cấp tỉnh)

c) Lập hồ sơ đề nghị khen cao (theo quy định) cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới”.

Điều 10. Hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng

1. Hồ sơ, thủ tục xét trình bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương các loại về thành tích xây dựng nông thôn mới, gồm:

a) Tờ trình kèm theo danh sách tập thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị trình khen (02 bản)

b) Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua khen thưởng cơ quan, đơn vị trình khen (02 bản)

c) 04 bản báo cáo thành tích đóng bìa (có xác nhận của thủ trưởng cấp trên trực tiếp và cấp trình khen) và 15 bản tóm tắt thành tích.

2. Hồ sơ trình UBND tỉnh khen thưởng gồm

a) Tờ trình kèm theo danh sách tập thể, cá nhân của cơ quan, đơn vị trình khen (02 bản)

b) Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua khen thưởng cơ quan, đơn vị trình khen (02 bản)

c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng, có xác nhận của thủ trưởng cấp trên trực tiếp và cấp trình khen. (01 bản)

Đối với các tập thể, cá nhân có thành tích đóng góp, ủng hộ, hiến tặng đất, tiền của, vật chất vào quá trình xây dựng nông thôn mới thì không cần báo cáo thành tích (chỉ cần bản sao phiếu thu nhận của Ban Tài chính xã, có xác nhận của Ban Chỉ đạo Xây dựng nông thôn mới cấp huyện, thành phố).

Điều 11. Thời gian đề nghị khen thưởng

1. Đối với khen hàng năm

a) UBND các xã, đơn vị trực thuộc huyện, thành phố xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng về huyện, thành phố trước ngày 31 tháng 12;

b) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các huyện, thành phố gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 01 năm sau;

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới) tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng (qua Ban Thi đua, khen thưởng - Sở Nội vụ) trước ngày 10 tháng 02 năm sau.

2. Đối với khen sơ kết, tổng kết

Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh sẽ có văn bản gửi sau.

Điều 12. Tiền thưởng

1. Tập thể, cá nhân được khen thưởng, ngoài việc được tặng Cờ thi đua, Bằng khen, giấy khen kèm theo khung bằng còn được thưởng tiền (hoặc hiện vật có giá trị tương đương). Mức tiền thưởng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;

2. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của tập thể, cá nhân được trích từ nguồn quỹ Thi đua khen thưởng của tỉnh;

3. Tiền thưởng công trình phúc lợi kèm theo Huân chương Lao động, Cờ thi đua Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;

4. Đối với các tập thể, cá nhân có những đóng góp ủng hộ trực tiếp bằng tiền của, vật chất thì không nhất thiết phải thưởng tiền kèm theo;

5. Tuỳ theo từng đối tượng cụ thể mà cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thưởng tiền hay hiện vật (tặng phẩm lưu niệm) kèm theo các danh hiệu thi đua và hình thức được khen thưởng cho phù hợp, đảm bảo tính thiết thực và có ý nghĩa đối với phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới”.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy chế này.

Điều 14. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Thường trực phong trào thi đua này, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng), Hội đồng TĐKT tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Quy chế này đến các đối tượng thi đua; hướng dẫn, tổ chức thực hiện, chỉ đạo điểm, phát hiện, bồi dưỡng, xây dựng điển hình tiên tiến các cấp, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, báo cáo sơ kết, tổng kết phong trào thi đua trên phạm vi toàn tỉnh 6 tháng, hàng năm, sơ kết 2 năm, tổng kết 5 năm.

Điều 15. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh (Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới) và Sở Nội vụ (Ban Thi đua khen thưởng) để tổng hợp báo cáo trình Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác