Quyết định 116/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 116/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu: | 116/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Nguyễn Đình Xứng |
Ngày ban hành: | 11/01/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 116/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Nguyễn Đình Xứng |
Ngày ban hành: | 11/01/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 11 tháng 01 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04 tháng 12 năm 2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 146/2015/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVI về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA CHÍNH PHỦ,
NGHỊ QUYẾT CỦA TỈNH ỦY, HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 116/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2016 của
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Ngày 07/01/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016. Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/12/2015 về phương hướng, nhiệm vụ năm 2016; HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 146/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016.
Để đảm bảo triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tranh thủ tốt thời cơ, thuận lợi, chủ động vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2016 mà Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh đã đề ra; đồng thời thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm “Hoàn thiện thể chế - tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính - tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư phát triển” sau đây:
I. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND, CHỦ TỊCH UBND TỈNH NĂM 2016
Trên cơ sở Chương trình công tác của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh năm 2016 được UBND tỉnh phê duyệt:
1. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao chủ trì chuẩn bị đề án (chủ đề án) trong Chương trình công tác của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh năm 2016 có trách nhiệm:
- Chủ động lập kế hoạch chuẩn bị các đề án gửi các cơ quan phối hợp và Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc, bảo đảm tiến độ thực hiện; trường hợp muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Chuẩn bị toàn bộ nội dung và hồ sơ đề án, lấy ý kiến của cơ quan có liên quan (bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ xin ý kiến) để hoàn chỉnh dự thảo đề án.
- Chậm nhất vào ngày 15 của tháng trước phải trình đề án theo kế hoạch, phải báo cáo nội dung đề án kèm theo ý kiến của các cơ quan liên quan với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực để xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và chủ đề án chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách; cho ý kiến hoặc chỉ đạo tổ chức họp lấy ý kiến tham gia của các ngành, đơn vị liên quan (nếu thấy cần thiết) để hoàn chỉnh dự thảo đề án; xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đưa đề án ra thảo luận tại hội nghị giao ban Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và Hội nghị UBND tỉnh (đối với đề án thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định tập thể); chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Chủ đề án tiếp thu ý kiến tham gia của các ngành, đơn vị, ý kiến của các đại biểu tại các cuộc họp để hoàn thiện đề án, trình phê duyệt theo đúng thẩm quyền.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
3.1. Đôn đốc các chủ đề án lập kế hoạch chuẩn bị đối với từng đề án được phân công, trong đó xác định rõ phạm vi, kết cấu đề án, các công việc cần triển khai, cơ quan phối hợp, thời hạn trình đề án và gửi kế hoạch đến Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
- Thường xuyên rà soát Chương trình công tác của UBND tỉnh; đôn đốc, kiểm tra các Chủ đề án chuẩn bị các đề án theo đúng tiến độ, trình tự, thủ tục quy định; tham gia ý kiến với Chủ đề án trong quá trình chuẩn bị đề án.
- Phối hợp với các chủ đề án tiếp thu ý kiến tham gia của các ngành, đơn vị liên quan và ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách để hoàn chỉnh đề án, trình phê duyệt theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định.
3.2. Hoàn chỉnh báo cáo thẩm tra đề án trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách đề án để xem xét, cho ý kiến chỉ đạo; trình bày báo cáo thẩm tra đề án tại cuộc họp khi có yêu cầu.
3.3. Theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án; kiểm tra trình tự, thủ tục, hồ sơ các đề án, đảm bảo đủ điều kiện theo quy định trước khi đưa ra hội nghị của Thường trực UBND tỉnh, hội nghị của UBND tỉnh để thảo luận, quyết định hoặc cho ý kiến chỉ đạo để tiếp tục hoàn chỉnh đề án; định kỳ lập báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình công tác, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
II. GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BỨC XÚC
1. Về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, nghiên cứu xây dựng Đề án quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sản xuất và lưu thông trên địa bàn tỉnh, phấn đấu đến năm 2018, thực phẩm sản xuất và lưu thông trên địa bàn tỉnh cơ bản là thực phẩm an toàn; Quy định công khai vi phạm trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở Đề án quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, sản xuất và lưu thông trên địa bàn tỉnh dự thảo Quy định về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/3/2016.
2. Về ô nhiễm môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, nghiên cứu tham mưu xây dựng Đề án bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển nhanh và bền vững tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 (trong đó, phấn đấu đến hết năm 2016: xử lý cơ bản vấn đề ô nhiễm môi trường tại các nhà máy ven sông lớn của tỉnh; ban hành được Cơ chế, chính sách khuyến khích xử lý rác thải theo hình thức đốt), báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/3/2016.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu xây dựng Quy định về phí thu gom và xử lý rác thải, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/4/2016.
3. Về sử dụng đất đối với các dự án
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các đơn vị có liên quan báo cáo rà soát, phân loại, đánh giá tình hình thực hiện của các dự án có sử dụng đất đã được chấp thuận chủ trương đầu tư trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó đề xuất hướng xử lý hoặc thu hồi đối với từng loại dự án có vi phạm quy định của pháp luật về thời gian đầu tư, thực hiện nghĩa vụ tài chính, chuyển nhượng dự án không đúng quy định,...; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/3/2016. Xây dựng Hệ thống phần mềm theo dõi tình hình thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/3/2016.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các đơn vị có liên quan xây dựng Quy định về ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/3/2016.
4. Về đảm bảo chất lượng xây dựng công trình
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, báo cáo rà soát, đánh giá thực trạng về chất lượng công trình xây dựng của các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh, trong đó nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đầu tư xây dựng cơ bản, giảm thiểu thất thoát, đồng thời chấn chỉnh công tác chuẩn bị đầu tư ở tất cả các khâu, từ thiết kế, thẩm định, phê duyệt dự án đến tổ chức thi công, nghiệm thu, bàn giao quản lý công trình, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 10/4/2016.
5. Về việc quá tải tại các bệnh viện công lập:
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, nghiên cứu xây dựng:
+ Đề án sáp nhập Bệnh viện Lao và Phổi tỉnh Thanh Hóa với Bệnh viện 71 Trung ương, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 20/02/2016.
+ Đề án thành lập Thành lập Bệnh viện Chấn thương - Chỉnh hình theo hình thức đối tác công tư, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/5/2016.
+ Báo cáo đánh giá Đề án Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020 tỉnh Thanh Hóa (tại Quyết định số 4773/QĐ-UBND ngày 31/12/2013).
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai việc áp dụng giá dịch vụ y tế tại các bệnh viện cùng hạng trên địa bàn tỉnh (khi Thông tư liên tịch quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc có hiệu lực thi hành); báo cáo UBND tỉnh.
6. Về việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức, viên chức và lao động hợp đồng
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
+ Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức tốt kỳ thi tuyển công chức ngạch chuyên viên năm 2016 theo hình thức thi tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển. Nghiên cứu xây dựng quy định về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi, giám sát kỳ thi tuyển công chức ngạch chuyên viên, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 29/02/2016.
+ Khẩn trương hoàn chỉnh: Quy chế thi tuyển công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/01/2016; Quy định về việc tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức không qua thi tuyển, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 29/02/2016.
+ Xây dựng Quy định về việc tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, theo hướng quy định rõ trách nhiệm và các biện pháp, hình thức xử lý vi phạm; báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/6/2016.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan khẩn trương hoàn thành Báo cáo thực trạng và giải pháp giải quyết giáo viên dôi dư trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/01/2016.
- Thanh tra tỉnh, Sở Nội vụ tăng cường thanh tra việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động tại một số huyện và một số sở, ngành; trên cơ sở đó, Sở Nội vụ đình chỉ hoặc tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thực hiện các quyết định của thủ trưởng đơn vị trái với quy định; đồng thời, đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý nghiêm đối với các trường hợp sai phạm.
- Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh phối hợp với Bộ Nội vụ triển khai phần mềm quản lý cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh trong Quý I/2016.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan khẩn trương hoàn thành Báo cáo thực trạng và giải pháp giải quyết số lao động hợp đồng không đúng quy định trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 30/01/2016.
7. Về bồi thường, giải phóng mặt bằng
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, làm rõ những dự án giải phóng mặt bằng quá chậm, những địa phương thực hiện giải phóng mặt bằng chậm tiến độ, những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; đồng thời đề xuất cơ chế phối hợp và các giải pháp khắc phục khó khăn bất cập, tạo sự chuyển biến có tính đột phá trong giải phóng mặt bằng, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/5/2016. Trên cơ sở đó tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy định về trách nhiệm của Chủ tịch UBND huyện, xã, chủ đầu tư và Giám đốc các sở, ban, ngành liên quan trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/5/2016.
1. Về cải cách hành chính
Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 ban hành kèm theo Quyết định số 5190/QĐ-UBND ngày 10/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh; đồng thời, thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn tiếp tục rà soát, hoàn thiện thủ tục hành chính trong việc liên thông, gắn kết giữa các thủ tục về đầu tư, xây dựng, đất đai nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu kinh tế và các khu công nghiệp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/3/2016.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các đơn vị có liên quan rà soát quy trình, thủ tục về chấp thuận chủ trương đầu tư theo đúng quy định của Luật Đầu tư năm 2014, Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/3/2016.
- Sở Xây dựng tiếp tục rà soát thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến cấp chứng chỉ (cấp phép) quy hoạch, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, cấp phép xây dựng để rút ngắn tối đa thời gian thực hiện các thủ tục liên quan đến các dự án đầu tư của doanh nghiệp, báo cáo UBND tỉnh trước 31/3/2016.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, nghiên cứu xây dựng Quy định công khai kết quả xử lý các thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/5/2016.
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp tăng cường kê khai và nộp thuế điện tử; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế, ưu đãi đầu tư cho phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư.
- Cục Hải quan Thanh Hóa tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục và giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu xuống còn dưới 10 ngày và thời gian nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày.
- Các cấp, các ngành và đơn vị liên quan tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục, mẫu hóa các thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo phù hợp với quy định của các luật mới có hiệu lực như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đất đai... và tránh trường hợp trùng lặp, chồng chéo về thủ tục, đảm bảo thuận lợi nhất cho tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân khi tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính; triển khai đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 vào các hoạt động của cơ quan.
2. Về thanh tra, kiểm tra
Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt Kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2016 ban hành kèm theo Quyết định số 5331/QĐ-UBND ngày 17/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh ngay từ đầu năm; đồng thời, thực hiện tốt các nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các cấp, các ngành năm 2016 (trong đó, chú trọng thanh tra, kiểm tra việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu và cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ) sau đây:
a) Tổ chức triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra:
- Thanh tra tỉnh tập trung chỉ đạo, triển khai và hướng dẫn thực hiện nghiêm các nội dung Kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng năm 2016 theo hướng kết hợp nội dung thanh tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và của UBND, Chủ tịch UBND các huyện: Vĩnh Lộc, Yên Định, Thiệu Hóa, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Bá Thước.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thành lập đoàn kiểm tra, tiến hành kiểm tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện: Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Tĩnh Gia, Hà Trung; UBND thị xã Bỉm Sơn, UBND thành phố Thanh Hóa.
- Về thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện giải quyết các vấn đề búc xúc: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết các vấn đề búc xúc thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra giải quyết các vấn đề búc xúc được phân công phụ trách; thành phần Đoàn thanh tra, kiểm tra gồm: 01 đồng chí lãnh đạo sở, ngành được giao tham mưu chính, 01 đồng chí lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh và một số chuyên viên sở, ngành, Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh giao 01 chuyên viên thực hiện việc tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra về vấn đề búc xúc hàng tháng, báo cáo với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được phân công để kịp thời xử lý, giải quyết.
- Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra để tiến hành thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc trong việc tham mưu cho Giám đốc sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước của ngành; việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính; chấp hành kỷ cương, kỷ luật.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra sát với thực tế của địa phương để chỉ đạo thực hiện. Đồng thời, thành lập Đoàn thanh tra, kiểm tra của UBND huyện để kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của UBND, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trực thuộc địa bàn quản lý.
b) Xử lý kết quả sau thanh tra, kiểm tra:
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan báo cáo tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; phân tích, đánh giá và tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Chỉ thị tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính trong công tác quản lý nhà nước của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh; báo cáo UBND tỉnh trong Quý I/2016.
- Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra của ngành; nhận xét, đánh giá đối với các đơn vị có liên quan; kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân có thiếu sót, vi phạm (nếu có) và xem xét xử lý trách nhiệm theo thẩm quyền; đồng thời, đề ra những biện pháp cụ thể để chấn chỉnh, khắc phục yếu kém, thiếu sót, vi phạm đã chỉ ra trong kết luận thanh tra, kiểm tra.
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp kết quả, nhận xét, đánh giá đối từng các xã, phường, thị trấn về thực hiện chức năng quản lý nhà nước của các đơn vị này; đề ra các biện pháp cụ thể để chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những yếu kém, khuyết điểm, vi phạm; tổ chức kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm và xử lý tập thể, cá nhân có liên quan đến các khuyết điểm, vi phạm đã chỉ ra trong các kết luận thanh tra, kiểm tra.
3. Về nâng cao hiệu quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Khẩn trương hoàn chỉnh Quy định khung tiêu chí đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, báo cáo UBND tỉnh.
- Trên cơ sở Quy định khung tiêu chí đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt việc đăng ký và đánh giá xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, các huyện.
IV. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở Kế hoạch hành động này, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chỉ đạo khẩn trương thực hiện, đảm bảo tiến độ và thời gian quy định.
2. UBND tỉnh phân công các đồng chí Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị dự thảo các nội dung, đề án (đề án, dự án, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, cơ chế chính sách...) thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ và trình tự, thủ tục theo quy định, trước khi trình UBND tỉnh. Riêng đối với các vấn đề bức xúc được nêu tại Mục I, giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, nghiên cứu việc thành lập Ban Chỉ đạo để đôn đốc thực hiện (trong đó, Chủ tịch UBND tỉnh là Trưởng ban Chỉ đạo phụ trách chung, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo lĩnh vực được phân công).
3. Giao Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các công việc được giao theo đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng, định kỳ tổng hợp tình hình kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây