Quyết định 116/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 116/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
Số hiệu: | 116/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Phan Đình Trạc |
Ngày ban hành: | 24/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 116/2009/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Phan Đình Trạc |
Ngày ban hành: | 24/12/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/2009/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 24 tháng 12 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NĂM 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định 60/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1908/QĐ-TTg ngày 19/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2010; Thông tư số 224/2009/TT-BTC ngày
26/11/2009 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước năm 2010 và các chế độ chính sách quản lý tài chính ngân sách khác của Nhà
nước;
Căn cứ Nghị quyết số 285/2009/NQ-HĐND ngày 23/12/2009 của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ
họp thứ 17 về dự toán và phân bổ dự toán NSNN năm 2010;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về phân công, phân cấp và quản lý điều hành ngân sách năm 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
NGÂN SÁCH NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 116/2009/QĐ-UBND ngày 24/12/2009 của UBND tỉnh
Nghệ An)
PHÂN CẤP THU NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH
Mục 1. THU NGÂN SÁCH VÀ TỶ LỆ ĐIỀU TIẾT CÁC KHOẢN THU NGÂN SÁCH
Điều 1. Phân cấp các khoản thu đối với từng cấp ngân sách.
1. Các khoản thu 100% của các cấp ngân sách:
a) Đối với ngân sách Trung ương:
- Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu;
- Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành;
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc Trung ương tổ chức thu, không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
- Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị do các cơ quan Trung ương trực tiếp quản lý;
- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác của ngân sách Trung ương theo quy định của pháp luật.
b) Đối với Ngân sách tỉnh:
- Thu từ khu vực công ty Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty cổ phần (Các công ty chuyển đổi từ DNNN sang hình thức cổ phần), Công ty TNHH một thành viên Nhà nước sở hữu 100% vốn, gồm: thuế giá trị gia tăng (không kể thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu), thuế thu nhập doanh nghiệp (không kể thuế thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành), thuế TTĐB thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước, thuế môn bài, thu khác;
- Thuế tài nguyên;
- Thuế thu nhập cá nhân (do Cục thuế tỉnh quản lý thu);
- Phí xăng, dầu;
- Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Cục thuế tỉnh quản lý thu;
- Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Tiền thuê đất, mặt nước đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, kể cả doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài;
- Tiền bồi thường thiệt hại đất;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của công ty Nhà nước do tỉnh quản lý; thu từ Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
- Thu quảng cáo phát thanh truyền hình;
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục - đào tạo thuộc cấp tỉnh quản lý), không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp (bao gồm cả số tồn đọng) của các doanh nghiệp, nông lâm trường, trạm, trại, HTX sản xuất nông nghiệp,...;
- Viện trợ không hoàn lại bằng tiền, bằng hiện vật của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
- Thu sự nghiệp của các đơn vị do cấp tỉnh quản lý;
- Thu bán, thanh lý tài sản nhà nước của các đơn vị cấp tỉnh theo quy định (không kể thu tiền sử dụng đất);
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
- Thu từ các khoản tiền phạt, tịch thu theo quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản thu phạt các hành vi vi phạm hành chính như thu của các trạm cân xe, thu chống buôn lậu, thu phạt các tệ nạn xã hội, các khoản thu phạt về hành vi vi phạm hành chính khác do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh xử lý);
- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
- Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp tỉnh năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu khác của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Đối với Ngân sách huyện, thành phố, thị xã:
- Thuế môn bài của công thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh (trừ thuế môn bài thu từ cá nhân và hộ kinh doanh);
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước của công thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc doanh;
- Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Chi cục thuế quản lý thu;
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục - đào tạo thuộc cấp huyện quản lý), không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
- Tiền thu từ các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị do cấp huyện quản lý;
- Thu bán, thanh lý tài sản nhà nước của các đơn vị cấp huyện quản lý theo quy định (không kể thu tiền sử dụng đất);
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
- Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp huyện năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu khác theo quy định cuả pháp luật (bao gồm cả các khoản thu phạt về hành vi vi phạm hành chính khác do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện xử lý).
d) Đối với Ngân sách xã, phường, thị trấn:
- Thu từ kinh doanh vận tải tư nhân, cá thể, hộ kinh doanh xây dựng nhà, trông giữ xe (trừ các đơn vị sự nghiệp có thu được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, trừ thuế thu nhập cá nhân); cho thuê nhà, đất của hộ gia đình và các dịch vụ tổ chức dạy thêm;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các khoản phí và lệ phí do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp xã tổ chức thu (bao gồm cả các đơn vị y tế, giáo dục - đào tạo thuộc cấp xã quản lý), không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ;
- Thu bán, thanh lý tài sản nhà nước do cấp xã quản lý theo quy định (không kể thu tiền sử dụng đất);
- Các khoản đóng góp cho ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
- Thu từ sử dụng quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Các khoản đóng góp tự nguyện cho xã, phường, thị trấn;
- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
- Thu kết dư của ngân sách xã, phường, thị trấn;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
- Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản thu phạt về hành vi vi phạm hành chính khác do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp xã xử lý).
Ngoài các khoản thu theo quy định tại Điểm d, Khoản 4, Điều 1, chính quyền xã, phường, thị trấn còn được huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên nguyên tắc tự nguyện, phù hợp với khả năng thu nhập của người dân, theo phương án được HĐND xã, phường, thị trấn phê duyệt. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố, thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn: Thực hiện theo quyết định riêng của UBND tỉnh.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn cụ thể tỷ lệ điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách.
1. Thu tiền sử dụng đất thuộc địa bàn thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và huyện Quỳnh Lưu được phân chia giữa các cấp ngân sách như sau:
a) Đối với những khu đất thuộc thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò được tỉnh quy định đấu giá, giao đất để tạo nguồn vốn đầu tư, xây dựng những công trình, dự án cụ thể được phân chia:
- Ngân sách tỉnh 80%;
- Ngân sách thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò 10%;
- Ngân sách xã, phường thuộc thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò 10%.
b) Đối với các khu đất thuộc thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò do tỉnh khai thác quỹ đất (kể cả các dự án Khu đô thị) nhưng không xác định để đầu tư cho công trình cụ thể được phân chia:
- Ngân sách tỉnh 50%;
- Ngân sách thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò 40%;
- Ngân sách xã, phường thuộc thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò 10%.
c) Tiền sử dụng đất thuộc thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò (trừ những trường hợp đã quy định tại Điểm a, b, Khoản 1, Điều này), được phân chia:
- Ngân sách thành phố Vinh 60%, ngân sách thị xã Cửa Lò 80%;
- Ngân sách xã, phường thuộc thành phố Vinh 40%; ngân sách xã, phường thuộc thị xã Cửa Lò 20%.
d) Tiền sử dụng đất thuộc huyện Quỳnh Lưu, được phân chia:
- Tiền sử dụng đất thu từ các xã, thị trấn thuộc Khu quy hoạch thị xã Hoàng Mai: ngân sách huyện Quỳnh Lưu 60%, ngân sách xã, thị trấn 40%;
- Tiền sử dụng đất thu từ các xã, thị trấn còn lại: ngân sách tỉnh 20%, ngân sách huyện Quỳnh Lưu 40%, ngân sách xã, thị trấn 40%.
Năm 2010 thực hiện hệ thống quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis). Khi vận hành dự án Tabmis, đối với những khoản thu trên một địa bàn có cùng mã số chương, mã số ngành, mã số nội dung kinh tế, chỉ thực hiện duy nhất một tỷ lệ điều tiết. Vì vậy, tiền sử dụng đất năm 2010 thuộc địa bàn thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, huyện Quỳnh Lưu, Kho bạc nhà nước thực hiện điều tiết về ngân sách tỉnh 100%, sau đó định kỳ, giao Sở Tài chính cấp lại cho thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và huyện Quỳnh Lưu theo tỷ lệ trên.
2. Tiền sử dụng đất thuộc các huyện (trừ huyện Quỳnh Lưu) và thị xã Thái Hoà được phân chia và điều tiết như sau:
a) Tiền sử dụng đất thuộc các huyện:
- Ngân sách tỉnh 20%;
- Ngân sách huyện 40%;
- Ngân sách xã, thị trấn 40%.
b) Tiền sử dụng đất thuộc thị xã Thái Hoà:
- Ngân sách thị xã 60%;
- Ngân sách xã, phường, thị trấn 40%.
3. Ngân sách các cấp sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất được hưởng để chi Quỹ địa chính (đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và quy hoạch đô thị; chi đền bù giải phóng mặt bằng, chi hỗ trợ người có đất bị thu hồi, bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, trả nợ vốn vay ưu đãi thực hiện kiên cố hóa kênh mương loại 3, xây dựng đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề và nuôi trồng thủy sản.
Mục 2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THU NGÂN SÁCH
Điều 3. Giao dự toán thu ngân sách.
Căn cứ vào dự toán thu ngân sách đã được HĐND tỉnh phê chuẩn và quyết định phân bổ dự toán ngân sách của UBND tỉnh, Cục Thuế cùng với Sở Tài chính và ngành có liên quan phân bổ dự toán thu ngân sách chi tiết cho từng đơn vị, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách.
Điều 4. Quản lý thu ngân sách.
1. Sau khi giao dự toán thu, ngành Thuế chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành chức năng tổ chức triển khai nhiệm vụ thu ngân sách và chống thất thu thuế, xử lý nợ đọng và các chế độ, chính sách thu khác có liên quan.
2. Các khoản thu từ phí, lệ phí phải sử dụng biên lai thu do ngành Thuế quản lý. Đối với những khoản thu ngoài thuế phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính và các văn bản hiện hành khác.
Việc quản lý thu, sử dụng phí và lệ phí thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Các cấp, các ngành, các đơn vị tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân.
3. Thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ và Nghị định số 82/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các cấp ngân sách thực hiện hạch toán thu, chi cân đối ngân sách nguồn thu này để chi cho sự nghiệp môi trường theo quy định của Chính phủ.
4. Đối với các khoản thu sự nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ.
5. Các cơ quan được giao nhiệm vụ thu, đặc biệt là cơ quan Thuế, Cục Hải quan tỉnh phải thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Kho bạc nhà nước tổ chức quản lý, tập trung nguồn thu vào NSNN, thực hiện công tác kiểm tra, đối chiếu đảm bảo mọi nguồn thu ngân sách phải được tập trung đầy đủ, kịp thời vào quỹ NSNN theo đúng Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính.
Các ngành, các cấp, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần có kế hoạch và biện pháp phấn đấu phát triển SXKD để tăng thu ngân sách và phải thực hiện ngay từ những tháng đầu, quý đầu.
6. Các khoản thu đã phân cấp cho ngân sách cấp nào thì phần thu vượt ngân sách cấp đó được hưởng theo tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp đó và được sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều 5. Các khoản huy động đóng góp của nhân dân.
1. Tất cả các khoản huy động, quyên góp, đóng góp chỉ được thực hiện theo quy định của nhà nước và phải được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản, ngoài ra không được huy động dưới bất cứ hình thức nào. Nếu cấp nào, cơ quan, cá nhân nào quyết định và thực hiện thu không đúng thẩm quyền sẽ bị xử lý theo pháp luật.
2. Các khoản thu đóng góp của nhân dân để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải sử dụng biên lai thu tiền theo quy định tại Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã. Việc tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, phường, thị trấn thực hiện theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ. Quá trình huy động đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại xã, phường, thị trấn phải được công khai tài chính theo quy định tại Điều 21 bản quy định này.
3. Đối với các quỹ thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hiện hành. Cụ thể:
- Quỹ bảo trợ trẻ em thực hiện theo Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08/10/2008 của Bộ Tài chính;
- Quỹ đền ơn đáp nghĩa thực hiện theo Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quyết định số 25/2004/QĐ-UB ngày 25/3/2004 của UBND tỉnh về việc quản lý và sử dụng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa".
Điều 6. Trách nhiệm của các cấp, các ngành.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp và mọi công dân phải thường xuyên chăm lo việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách là một trong những tiêu chuẩn để bình xét thi đua, khen thưởng.
PHÂN CẤP CHI NGÂN SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH
Điều 7. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh.
1. Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý;
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia do Chính phủ giao cho tỉnh quản lý;
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế (kể cả chi cho công tác quy hoạch), giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, dân số kế hoạch hoá gia đình, các sự nghiệp khác do cơ quan cấp tỉnh quản lý;
- Chi quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) cấp tỉnh;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do cấp tỉnh quản lý;
- Các chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho cấp tỉnh quản lý;
- Trợ giá theo chính sách của nhà nước phần địa phương chi;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
6. Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm trước sang năm sau.
Điều 8. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện.
1. Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo phân cấp của tỉnh. Đối với thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò được phân cấp chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập của các cấp học và các công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị.
2. Chi thường xuyên:
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế (kể cả chi hoạt động tại trạm y tế cấp xã), văn hoá thông tin, thể dục thể thao, xã hội và sự nghiệp khác do cơ quan cấp huyện quản lý;
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý (bao gồm cả chi cho công tác quy hoạch, chi khuyến nông xã);
- Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước (bao gồm cả chi cho công tác tôn giáo, dân tộc); cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam (bao gồm cả chi cho công tác tôn giáo, dân tộc); các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) cấp huyện;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
- Chi mua thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, Cựu chiến binh, cựu thanh niên xung phong, người thuộc gia đình hộ nghèo, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
4. Chi chuyển nguồn từ ngân sách huyện năm trước sang năm sau.
Điều 9. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã, phường, thị trấn.
1. Chi đầu tư phát triển: Thực hiện theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
2. Chi thường xuyên:
- Chi công tác xã hội và hoạt động văn hoá thông tin, thể dục - thể thao do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam) xã, phường, thị trấn;
- Hỗ trợ kinh phí bổ túc văn hoá, nhà trẻ, mẫu giáo do xã, phường, thị trấn quản lý;
- Quản lý duy tu, bảo dưỡng các công trình kiến trúc, tài sản, các công trình phúc lợi, đường giao thông do xã quản lý;
- Chi khuyến nông, lâm, ngư;
- Chi cho công tác quy hoạch;
- Chi về công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn từ ngân sách xã, phường, thị trấn năm trước sang năm sau.
Mục 2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CHI NGÂN SÁCH
Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm. Việc ban hành và thực hiện các cơ chế chính sách của địa phương liên quan đến thu chi ngân sách phải dựa trên cơ sở chính sách, chế độ chung của nhà nước, phải có giải pháp bảo đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách, thời gian ban hành chính sách phải phù hợp với thời gian xây dựng, điều chỉnh dự toán ngân sách.
Cơ chế chính sách liên quan đến ngành nào thì giao ngành đó phối hợp với Sở Tài chính (nếu bố trí trong nguồn chi thường xuyên), phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu bố trí trong nguồn chi đầu tư XDCB) thẩm định về mức độ đảm bảo nguồn chi, tham mưu trình HĐND và UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền. Đối với các cơ chế chính sách do huyện ban hành, giao phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chủ trì phối hợp với các phòng ban chức năng thẩm định, tham mưu.
1. Nguồn vốn chi xây dựng cơ bản:
a) Nguồn vốn chi xây dựng cơ bản của ngân sách tỉnh:
- Vốn đầu tư phát triển tập trung do Nhà nước phân bổ từ ngân sách Trung ương (cả vốn trong nước và vốn ngoài nước);
- Tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh hưởng để đầu tư xây dựng cơ bản, chi đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định;
- Vốn đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia và vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu;
- Nguồn thu Xổ số kiến thiết theo quy định của Trung ương;
- Huy động của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của Chính phủ;
- Viện trợ không hoàn lại, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản vay để đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
- Các nguồn vốn khác (nếu có) theo chế độ quy định.;
b) Nguồn vốn chi xây dựng cơ bản của ngân sách cấp huyện:
- Tiền sử dụng đất được hưởng theo tỷ lệ phân chia;
- Hỗ trợ đầu tư XDCB từ ngân sách cấp trên;
- Viện trợ không hoàn lại, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các nguồn vốn khác (nếu có) theo chế độ quy định.
c) Nguồn vốn chi xây dựng cơ bản của ngân sách cấp xã:
- Tiền sử dụng đất được hưởng theo tỷ lệ phân chia;
- Hỗ trợ đầu tư XDCB từ ngân sách cấp trên;
- Viện trợ không hoàn lại, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã để đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các nguồn vốn khác (nếu có) theo chế độ quy định.
Vốn đầu tư XDCB của cấp huyện và cấp xã, phần được để lại theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh phải ưu tiên bố trí thực hiện chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp, kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi, giao thông nông thôn (kể cả phần để trả nợ tiền vay về kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề và nuôi trồng thuỷ sản, trả nợ vay các nhà máy xi măng) và ưu tiên trả nợ khối lượng XDCB trong kế hoạch đã hoàn thành của huyện và xã.
d) Lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững:
Thực hiện Thông tư liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày 30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính quy định lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trên địa bàn các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ: giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và hướng dẫn các huyện thực hiện lồng ghép nguồn vốn theo đúng Thông tư liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC.
2. Quản lý và quyết toán vốn đầu tư XDCB:
a) Quản lý thanh toán vốn đầu tư XDCB:
- Quản lý thanh toán vốn đầu tư tập trung: Quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thực hiện theo các Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007, Thông tư số 88/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 và Thông tư số 209/2009/TT-BTC ngày 05/11/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC.
- Quản lý thanh toán vốn đầu tư bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ:
+ Đối với các dự án giao thông: thực hiện theo Thông tư số 28/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ, Thông tư số 133/2007/TT-BTC ngày 14/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 28/2007/TT-BTC, Thông tư số 89/2009/TT-BTC ngày 29/4/2009 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điểm Thông tư số 28/2007/TT-BTC và Thông tư số 133/2007/TT-BTC;
+ Đối với các dự án y tế: thực hiện theo Thông tư số 119/2008/TT-BTC ngày 08/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các dự án y tế do địa phương quản lý theo Nghị quyết số 18/2008/NQ-QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khoá XII và Thông tư số 115/2009/TT-BTC ngày 03/6/2009 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư 119/2008/TT-BTC;
+ Đối với các dự án thuộc Chương trình kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên thực hiện theo Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 06/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà ở công vụ giáo viên giai đoạn 2008-2012 và Thông tư số 114/2009/TT-BTC ngày 03/6/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư 46/2008/TT-BTC.
- Quản lý vốn chương trình mục tiêu quốc gia:
+ Đối với Chương trình 135: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-TC-KHĐT-XD-NN&PTNT ngày 15/9/2008 của liên tịch Uỷ ban Dân tộc- Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiêp & PTNT hướng dẫn thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010;
+ Đối với dự án trồng mới 5 triệu ha rừng: Thực hiện theo Thông tư số 89/2008/TT-BTC ngày 15/10/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán vốn ngân sách nhà nước cho dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ Tài chính quy định về mã số các đơn vị có quan hệ với ngân sách, Quyết định số 51/2008/QĐ-BTC ngày 14/7/2008 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007.
b) Quyết toán vốn đầu tư XDCB:
Quyết toán vốn đầu tư thực hiện trong năm kế hoạch thực hiện theo Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, thẩm định và báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm, Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
c) Quyết toán dự án hoàn thành:
Tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn Ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các Tổng công ty nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt ngay sau khi công trình hoàn thành theo đúng quy định tại Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước, Thông tư số 98/2007/TT-BTC ngày 09/8/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC và Quyết định số 1277/QĐ-UBND.ĐT ngày 14/4/2006 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án "Đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng quyết toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Chủ đầu tư không thực hiện đúng thời gian lập, gửi báo cáo quyết toán theo quy định thì Trưởng ban và Kế toán trưởng Ban quản lý dự án sẽ bị tạm thời đình chỉ mọi công tác để tập trung vào lập báo cáo quyết toán công trình, chỉ được bố trí lại công việc sau khi đã hoàn thành đầy đủ báo cáo quyết toán, gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tập thể, cá nhân các Ban quản lý dự án, các chủ đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các Sở, Ban, ngành nếu có công trình quyết toán chậm so với thời gian quy định, sẽ không được xét các danh hiệu thi đua năm đó.
Không giao dự án đầu tư mới cho chủ đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán; không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới khi chưa hoàn thành quyết toán dự án đã thực hiện hoàn thành theo quy định mà lỗi thuộc về nhà thầu.
Giao Sở Tài chính tổng hợp số lượng, danh mục các công trình tồn đọng, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết trước ngày 15/12/2010.
- Đối với ngân sách cấp huyện: Dự toán chi ngân sách của các huyện, thành phố, thị xã được ghi rõ chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Các huyện, thành phố, thị xã không được bố trí các khoản chi này thấp hơn số tỉnh thông báo;
- Đối với ngân sách cấp tỉnh: Căn cứ vào thông báo chi ngân sách của Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc (sau khi thống nhất với Sở Tài chính) theo nguyên tắc tổng số giao cho các đơn vị trực thuộc không vượt quá dự toán được cấp thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực;
- Đối với kinh phí chưa phân bổ: Được sử dụng để chi cho các nhiệm vụ đột xuất phát sinh ngoài dự toán đã giao đầu năm cho các đơn vị. Khi phát sinh nhiệm vụ chi, các đơn vị, các ngành tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ. Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính giao bổ sung dự toán cho các đơn vị;
- Đối với khoản kinh phí sự nghiệp ngành: các ngành chủ động dự kiến phương án phân bổ 70% kinh phí sự nghiệp ngành được giao, gửi Sở Tài chính trước ngày 31/01/2010. Sở Tài chính thông báo ngay từ đầu năm để ngành triển khai thực hiện. Việc phân bổ phải bao quát hết các nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên có tính chất sự nghiệp ngành trong năm. Không sử dụng sự nghiệp ngành để bổ sung kinh phí cho các hoạt động mà theo quy định chức năng, nhiệm vụ đơn vị phải thực hiện và định mức chi hành chính đã giao. Căn cứ dự kiến phân bổ kinh phí sự nghiệp ngành đã thống nhất với Sở Tài chính, căn cứ tiến độ thực hiện nhiệm vụ chi và chế độ chính sách chi hiện hành, các ngành giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc sử dụng. Trong năm, nếu có phát sinh ngoài dự kiến đầu năm thì các ngành chủ động sắp xếp lại nguồn sự nghiệp ngành (bao gồm cả phần 70% đã phân bổ và phần 30% chưa phân bổ) để đảm bảo, gửi Sở Tài chính thống nhất phương án phân bổ lại. Trường hợp đặc biệt không thể sắp xếp được, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chi, Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Các ngành chủ quản, các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các hoạt động thu chi tài chính tại các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng chế độ, đúng mục đích và có hiệu quả;
- Công tác thẩm tra và xét duyệt quyết toán thực hiện theo đúng các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
1. Chi sự nghiệp giáo dục:
a) Đối với ngành giáo dục cấp huyện:
- Trên cơ sở dự toán năm tỉnh đã phân bổ, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã giao Trưởng phòng Giáo dục phối hợp Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch lập dự toán chi tiết cho các cấp học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm KT-TH-HN-DN và phòng Giáo dục), thông báo dự toán chi tiết đến các đơn vị thụ hưởng ngân sách và gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch theo đúng quy định. Các trường trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên lập dự toán gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã ra quyết định giao dự toán để thực hiện;
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể các nội dung chi sự nghiệp giáo dục trong dự toán đã giao cho các huyện, thành phố, thị xã.
b) Một số khoản chi khác thực hiện như sau:
- Chế độ hỗ trợ giáo viên mầm non bán công thực hiện theo Quyết định số 69/2009/QĐ-UB ngày 11/8/2009 của UBND tỉnh;
- Chế độ đối với giáo viên ở miền xuôi lên công tác tại miền núi thực hiện theo Quyết định số 164/1999/QĐ-UB ngày 28/12/1999 của UBND tỉnh;
- Chi khen thưởng giáo viên giỏi và học sinh giỏi đạt thành tích cao thực hiện theo quy định hiện hành;
- Chế độ đối với giáo viên đi học nâng cao trình độ thực hiện theo Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
- Chế độ đối với chính sách tăng cường giáo viên cho các huyện vùng cao thực hiện theo Quyết định số 37/2003/QĐ-UB ngày 02/4/2003 của UBND tỉnh;
- Các chế độ quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác tại các trường chuyên biệt, ở vùng cao có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn;
- Chính sách cho giáo viên không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số 86/2007/QĐ-UBND ngày 20/7/2007 của UBND tỉnh;
- Học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện theo Quyết định số 152/2007/QĐ-TTg ngày 14/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 23/2008/TTLT-BDGĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 28/4/2008 của Liên bộ Giáo dục và Đào tạo - Lao động Thương binh và Xã hội - Tài chính;
- Học bổng đối với học sinh dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú thực hiện theo Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư liên tịch số 43/2007/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 02/5/2007 và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGD&ĐT ngày 25/5/2009 của Liên bộ Tài chính - Giáo dục và Đào tạo;
c) Tất cả các khoản thu, chi từ nguồn thu học phí và các khoản thu khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Kinh phí đào tạo và dạy nghề:
a) Đào tạo cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo khác được cân đối trong dự toán ngân sách tỉnh. Kinh phí đào tạo không bố trí đối với học đại học tại chức theo nghiệp vụ chuyên môn để chuẩn hoá cán bộ, người đi học phải tự túc hoàn toàn kinh phí.
b) Kinh phí đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ cán bộ, công chức thực hiện theo Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
Kinh phí đào tạo của ngân sách cấp huyện đã được bố trí để chi hoạt động của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, riêng thành phố Vinh đã bao gồm kinh phí của Trường Trung cấp nghề thành phố Vinh; chi đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công chức; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khuyến nông và nông dân, lao động từ 35-50 tuổi; chính sách đối với Chủ tịch HĐND, UBND cấp xã, được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo Quyết định số 31/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các huyện miền núi đã bao gồm kinh phí tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Chi sự nghiệp y tế:
a) Đối với khoản chi sự nghiệp y tế cấp huyện (Bệnh viện huyện và Trung tâm y tế huyện):
- Chi thường xuyên:
Căn cứ dự toán được UBND tỉnh quyết định, hướng dẫn của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND cấp huyện phân bổ kinh phí và giao dự toán cho Bệnh viện huyện và Trung tâm y tế cấp huyện;
- Chi thực hiện đề án tăng cường cán bộ y tế công tác tuyến huyện và tuyến xã thực hiện theo Quyết định số 92/2009/QĐ-UBND ngày 06/10/2009 của UBND tỉnh.
b) Đối với các khoản chi sự nghiệp y tế cấp tỉnh:
Căn cứ dự toán được UBND tỉnh giao và thông báo của Sở Tài chính, Sở Y tế phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc. Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
4. Chi mua thẻ BHYT cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo:
Chi mua thẻ BHYT, hỗ trợ mua thẻ BHYT cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế và Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế:
- Chi mua thẻ BHYT, hỗ trợ mua thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, cựu chiến binh, cựu thanh niên xung phong, người thuộc gia đình nghèo, người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP bằng nguồn ngân sách nhà nước: bố trí cân đối kinh phí qua ngân sách huyện để thực hiện theo quy định và phân cấp tại Quyết định số 104/2009/QĐ-UBND ngày 18/11/2009 của UBND tỉnh về việc phân công, phân cấp, quản lý mua, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đảm bảo;
- Riêng chi mua thẻ BHYT cho người cận nghèo; học sinh, sinh viên: ngân sách tỉnh sẽ bổ sung sau khi Bộ Tài chính duyệt cấp bổ sung kinh phí cho tỉnh;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc UBND cấp huyện thực hiện việc rà soát, thẩm định, lập danh sách các đối tượng, cấp thẻ BHYT kịp thời.
Mỗi người chỉ được tham gia BHYT theo một đối tượng. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 1, Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT- BTC ngày 14/8/2009 của liên bộ Bộ Y tế - Bộ Tài chính thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC.
5. Chi sự nghiệp Văn hoá thông tin, Thể dục thể thao:
a) Đối với các đơn vị thuộc ngành:
Sau khi có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về bố trí ngân sách và thông báo dự toán ngân sách năm của Sở Tài chính, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch căn cứ dự toán được giao phân bổ dự toán tới từng đơn vị và thông báo công khai để các đơn vị biết. Sở Tài chính phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tại các đơn vị, thực hiện tốt công tác thẩm tra xét duyệt quyết toán hàng năm theo chế độ quy định.
b) Các đơn vị trực thuộc huyện, thành phố, thị xã (cấp huyện):
Kinh phí cho hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao cấp huyện là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và do cấp huyện điều hành trên nguyên tắc đảm bảo kinh phí hoạt động. Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi cho hoạt động bộ máy và chi các hoạt động sự nghiệp.
Điều 13. Chi sự nghiệp kinh tế.
1. Đối với cấp huyện:
Các khoản chi sự nghiệp kinh tế, kiến thiết thị chính, tài nguyên - môi trường thuộc các huyện, thành phố, thị xã quản lý là nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện và được bố trí trong dự toán ngân sách huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm phân bổ chi tiết dự toán chi theo từng nội dung, báo cáo UBND cấp huyện xem xét để trình HĐND cấp huyện quyết định.
2. Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn, thuỷ sản, chính sách trợ giá, trợ cước:
Thực hiện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 12, 14, 17 về một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, thuỷ sản giai đoạn 2008-2011, quyết định của UBND tỉnh và các quy định hiện hành khác.
Căn cứ quyết định phân bổ kinh phí của UBND tỉnh, Sở Tài chính cấp phát cho các ngành, các đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp phát kinh phí cho các huyện, thành phố, thị xã bằng hình thức bổ sung có mục tiêu qua ngân sách huyện để quản lý và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ trong phạm vi kinh phí đã được HĐND tỉnh quyết nghị, UBND tỉnh quyết định phân bổ. Trường hợp thực hiện vượt kế hoạch, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị chịu trách nhiệm tự cân đối bổ sung từ nguồn ngân sách của mình, ngân sách tỉnh không bổ sung thêm.
3. Kinh phí trợ giá báo và các ấn phẩm của cơ quan Đảng:
Bao gồm: trợ giá xuất bản tờ tin nội bộ, sách chính trị và khoa học kỹ thuật, bản tin khoa học và ứng dụng; kinh phí cấp báo Nhân dân, báo Nghệ An, mỗi loại mỗi số đến các chi bộ thuộc xã đặc biệt khó khăn, vùng giáo toàn tòng, thực hiện theo hướng dẫn của Tỉnh uỷ.
Sở Tài chính phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng, giá thành các ấn phẩm đã được phê duyệt để phân bổ kinh phí.
Đối với kinh phí cấp không Báo Lao động Nghệ An cho công đoàn các trường học tại các xã đặc biệt khó khăn và công đoàn cơ sở của của văn phòng UBND các xã đặc biệt khó khăn: Báo Lao động Nghệ An ký hợp đồng phát hành với Bưu điện tỉnh. Hàng quý, Sở Tài chính cấp phát kinh phí cho báo trên cơ sở xác nhận việc cấp báo giữa báo Lao động Nghệ An và Bưu điện tỉnh.
Đối với kinh phí cấp không Báo Tiền phong cho các Chi đoàn đặc biệt khó khăn 3 huyện theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP: Sở Tài chính thông báo kinh phí để Tỉnh đoàn Nghệ An đặt báo đặt mua báo cho các Chi đoàn đặc biệt khó khăn của 3 huyện Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong.
4. Thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn:
Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo vùng khó khăn thực hiện theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch của Uỷ ban Dân tộc - Bộ Tài chính hướng dẫn Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009. Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh triển khai ngay từ đầu năm. Đối với kinh phí thực hiện: Ban Dân tộc phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình Uỷ ban Dân tộc, Bộ Tài chính hỗ trợ, trong khi nguồn vốn Trung ương chưa chuyển về thì tạm sử dụng ngân sách tỉnh để thực hiện.
5. Chi thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo (vốn sự nghiệp):
- Về cơ chế tài chính, lập và chấp hành quyết toán kinh phí sự nghiệp Chương hỗ trợ giảm nghèo nhanh bền vững đối với huyện Tương Dương, Kỳ Sơn, Quế Phong thực hiện theo Thông tư số 199/2009/TT-BTC ngày 13/10/2009 của Bộ Tài chính;
- Về lồng ghép nguồn vốn sự nghiệp thực hiện theo đúng Thông tư liên tịch số 10/2009/TTLT-BKH-BTC ngày 30/10/2009 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính quy định lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình hỗ trợ nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
- Về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 3 huyện nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút tri thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 3 huyện nghèo thuộc Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008: thực hiện theo Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Chi cho công tác quy hoạch:
Chi cho công tác quy hoạch thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính phân bổ nguồn vốn chi quy hoạch đã được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp kinh tế, kết hợp chặt chẽ với việc phân bổ nguồn vốn chi chuẩn bị đầu tư đã bố trí trong dự toán chi đầu tư XDCB.
7. Cơ chế điều hành các khoản chi sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp tỉnh:
a) Kinh phí xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm:
Sau khi dự án xoá đói giảm nghèo được UBND tỉnh phê duyệt, tuỳ theo tiến độ triển khai, Sở Tài chính chuyển kinh phí qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay. Ngân hàng chính sách xã hội có trách nhiệm cho vay theo các dự án được duyệt, đồng thời đôn đốc thu hồi các khoản cho vay đã đến hạn trả, cùng với kinh phí ngân sách trích hàng năm tạo nên quỹ xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh để cho vay luân chuyển.
b) Kinh phí bù lỗ các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích:
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT căn cứ dự toán chi ngân sách được HĐND tỉnh thông qua, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán thu, chi của các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích.
Căn cứ vào kế hoạch cấp bù được duyệt của UBND tỉnh, Sở Tài chính cấp phát kinh phí đến các đơn vị. Sau khi kết thúc năm, các DNNN hoạt động công ích được hưởng kinh phí cấp bù có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh doanh với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT để thẩm định quyết toán, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Kinh phí cấp bù miễn thu thuỷ lợi phí:
Thực hiện theo Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP và Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT triển khai thực hiện tốt nguồn kinh phí cấp bù miễn thu thuỷ lợi phí được Trung ương hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện việc quản lý, cấp phát, sử dụng và thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo đúng quy định.
d) Kinh phí sự nghiệp giao thông (thuộc ngân sách địa phương):
Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về bố trí ngân sách cho sự nghiệp giao thông, giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài chính phân khai cụ thể theo nội dung. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán thực hiện theo Thông tư liên tịch số 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT ngày 03/01/2008 về việc hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế, bảo trì đường thuỷ nội địa và Thông tư liên tịch số 10/2008/TTLT-BTC-BGTVT ngày 30/01/2008 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường bộ.
e) Chi khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư:
Thực hiện theo Quyết định số 162/2008/QĐ-TTg ngày 04/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến nông, khuyến ngư ở địa bàn khó khăn, Quyết định số 50/2001/QĐ-UB ngày 25/9/2001 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ, phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, Sở Tài chính cân đối phụ cấp cho cán bộ khuyến nông xã vào ngân sách huyện.
Riêng kinh phí bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ khuyến nông và người lao động nông nghiệp từ 35 tuổi đến dưới 50 tuổi, căn cứ vào chương trình và số lượng học viên từng lớp học, Sở Tài chính thông báo kinh phí từ nguồn đào tạo lại cán bộ cơ sở cho Trung tâm khuyến nông, khuyến ngư tỉnh (phần cấp tỉnh thực hiện) để tổ chức lớp học. Phần đào tạo cấp huyện được cân đối qua ngân sách huyện.
f) Chi khuyến công:
Chi khuyến công thực hiện theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 16/3/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng Quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An.
g) Chi thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW, số 39-NQ/TW (vốn sự nghiệp):
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW, Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị đúng mục đích và đúng định hướng.
h) Kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số:
Thực hiện theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 99/2007/TT-BTC ngày 10/8/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg.
i) Một số cơ chế chính sách khác:
- Chính sách nâng cấp bến khách, thuyền vận chuyển khách ngang sông theo Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 29/8/2008 của UBND tỉnh; Chính sách hỗ trợ hủy bỏ, thay thế xe công nông, xe 3-4 bánh tự chế theo Quyết định số 78/2009/QĐ-UBND ngày 31/8/2009 của UBND tỉnh: giao Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp đối tượng, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện;
- Chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở theo Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 21/8/2008 của UBND tỉnh: giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Tài chính và các ngành, các cấp liên quan tổng hợp đối tượng, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện.
Điều 14. Chi các chương trình mục tiêu.
Căn cứ vào chỉ tiêu vốn chương trình mục tiêu của Trung ương giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan phân bổ chi tiết theo mục tiêu, nhiệm vụ tới các đơn vị thực hiện trình UBND tỉnh quyết định.
Căn cứ quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch chương trình mục tiêu của UBND tỉnh, đối với vốn XDCB, hàng quý Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh cân đối nguồn vốn được phép thanh toán theo quy định hiện hành. Đối với nguồn vốn sự nghiệp, Sở Tài chính thông báo cho cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì quản lý chương trình. Căn cứ vào Thông báo của Giám đốc Sở Tài chính, cơ quan chủ trì quản lý chương trình tiến hành phân bổ và giao dự toán chi tiết (sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính) cho các đơn vị trực thuộc trực tiếp thực hiện chương trình; đối với các đơn vị trực tiếp thực hiện nhưng không phải là đơn vị trực thuộc của đơn vị quản lý chương trình, đơn vị quản lý chương trình cấp kinh phí bằng hình thức uỷ nhiệm chi và thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành. Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì quản lý chương trình thực hiện việc kiểm tra, giám sát quản lý và thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành.
Việc quản lý mã số Chương trình mục tiêu thực hiện theo đúng Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ Tài chính về Ban hành hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện hành.
Riêng kinh phí duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 thực hiện theo Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008 của Liên tịch Ủy ban Dân tộc – Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính – Bộ Xây dựng – Bộ Nông nghiệp và PTNT và Quyết định số 988/QĐ-UBND.TM ngày 25/3/2009 về việc ban hành quy định thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng một số loại công trình hạ tầng xây dựng trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn tỉnh Nghệ An.
Đối với kinh phí thực hiện Đề án xoá bỏ tụ điểm phức tạp về ma tuý (do Công an tỉnh chủ trì); Đề án cai nghiện và giải quyết việc làm sau cai nghiện (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì) đã bao gồm kinh phí thí điểm cai nghiện tại gia đình và cộng đồng: Giao các ngành chủ trì thực hiện đề án phối hợp với Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh quyết định phân bổ để thực hiện.
Điều 15. Chi an ninh - quốc phòng.
Cấp tỉnh: Căn cứ dự toán ngân sách đã được HĐND tỉnh thông qua và Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định, uỷ quyền Giám đốc Sở Tài chính thông báo dự toán chi tới các đơn vị dự toán cấp I. Trên cơ sở nhiệm vụ chi thường xuyên theo quy định của Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng - Công an và các quy định hiện hành khác để phân bổ kinh phí chi của các đơn vị (Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh). Bên cạnh đó, căn cứ khả năng ngân sách địa phương, xem xét bố trí từ nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ thêm cho lực lượng an ninh - quốc phòng theo tinh thần tại Công văn số 1598/CVLB-BQP-BTC ngày 10/4/2009 của liên Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính, về việc tăng cường hỗ trợ cho nhiệm vụ quốc phòng từ ngân sách địa phương và Công văn số 2782/CVLB-BCA-BTC ngày 24/11/2009 của liên bộ Bộ Công an - Bộ Tài chính về việc tăng cường hỗ trợ cho nhiệm vụ công tác Công an từ ngân sách địa phương.
Cấp huyện: Kinh phí an ninh quốc phòng được cân đối trong dự toán ngân sách cấp huyện và do huyện chi hỗ trợ cho các hoạt động bảo đảm an ninh quốc phòng theo phân cấp và theo chế độ quy định.
Kinh phí hoạt động của các tiểu đội dân quân thường trực sẵn sàng chiến đấu, ngân sách tỉnh cân đối và cấp cho Bộ chỉ huy quân sự tỉnh để chi trả.
Thực hiện Pháp lệnh dân quân tự vệ, kinh phí trang phục dân quân tự vệ được cân đối và cấp qua Bộ chỉ huy quân sự tỉnh. Giao Bộ chỉ huy quân sự tỉnh căn cứ dự toán được giao, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục trang phục (chi tiết các xã, phường, thị trấn) và thực hiện việc mua sắm, cấp trang phục theo danh mục đã được phê duyệt.
Điều 16. Chi quản lý hành chính.
1. Chi quản lý hành chính của cấp nào được tổng hợp vào dự toán ngân sách cấp đó. Căn cứ dự toán ngân sách được HĐND tỉnh thông qua, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và Sở Tài chính thông báo dự toán chi tới các ngành, các huyện phải thực hiện theo đúng dự toán được duyệt, không được dùng các nguồn kinh phí khác để chi quản lý hành chính. Kho bạc nhà nước phải kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu hành chính.
2. Theo Luật Ngân sách nhà nước, cơ quan Đảng cấp nào thì dự toán chi ngân sách Đảng được cân đối vào dự toán chi ngân sách cấp đó. Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện việc cấp phát kinh phí cho cơ quan Đảng các cấp theo quy định của Liên bộ Tài chính - Ban Tài chính quản trị Trung ương.
3. Theo Luật Ngân sách nhà nước, dự toán hoạt động của HĐND cấp nào được cân đối vào dự toán chi ngân sách cấp đó. Kinh phí hoạt động của HĐND được tập hợp chung vào dự toán kinh phí của Văn phòng HĐND&UBND (riêng cấp tỉnh là Văn phòng HĐND tỉnh - Đoàn Đại biểu Quốc hội) để cân đối vào nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách. Chủ tịch HĐND các cấp chịu trách nhiệm điều hành nguồn kinh phí hoạt động của HĐND cấp mình theo đúng dự toán được duyệt. Văn phòng HĐND và UBND các cấp có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động của HĐND theo kế hoạch trong phạm vi dự toán được giao.
Kinh phí thực hiện một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động HĐND các cấp theo Nghị quyết số 218/2008/NQ-HĐND đã bố trí trong dự toán chi ngân sách các cấp.
Các khoản kinh phí phân bổ sau, dự phòng của HĐND tỉnh thực hiện theo thông báo của Thường trực HĐND tỉnh.
4. Thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị hành chính:
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các Sở, các đơn vị hành chính cấp tỉnh; giao Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai đối với tất cả các đơn vị hành chính cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, Thông tư số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.
5. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
Tiếp tục thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại các Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006, Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 06/9/2006 về hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, Thông tư số 172/2009/TT-BTC ngày 26/8/2009 sửa đổi một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC, Thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ).
Điều 17. Chi ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã).
1. Việc lập, chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách xã thực hiện theo Thông tư số 60/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, Quyết định số 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài chính v/v ban hành chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã, Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước và Thông tư số 224/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2010. UBND cấp xã căn cứ quyết định của UBND cấp huyện về giao nhiệm vụ thu chi ngân sách, trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán chi thường xuyên, gửi KBNN nơi đơn vị giao dịch làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
2. Dự toán chi ngân sách xã đã cân đối các khoản chi: Lương hưu và BHYT cho cán bộ xã nghỉ hưu theo Nghị định số 34/2009/NĐ-CP ngày 06/4/2009 của Chính phủ; chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên tại cộng đồng theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ; chi thực hiện Pháp lệnh dân quân, tự vệ; sinh hoạt phí HĐND xã; tiền lương cho cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP, Nghị định số 33/2009/NĐ-CP; phụ cấp cán bộ không chuyên trách, phụ cấp Ban nông nghiệp xã và 6 trưởng đoàn thể thôn, xóm, bản theo Nghị quyết HĐND tỉnh; chi hoạt động của chi bộ trực thuộc theo Quyết định số 84-QĐ/TW; chi khuyến học 5 triệu đồng/xã; trung tâm học tập cộng đồng 20 triệu đồng/xã khu vực I, 25 triệu đồng/xã khu vực II, III, 5 triệu đồng/xã còn lại; các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nước. BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ, công chức xã, đại biểu HĐND xã không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách được tính bằng mức năm 2009.
3. Bộ phận Tài chính - kế toán xã, phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo kế toán chi ngân sách xã theo chế độ hiện hành.
Điều 18. Chấp hành ngân sách nhà nước.
1. Phân bổ dự toán ngân sách và tổ chức điều hành ngân sách:
a) Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP và Thông tư số 224/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, hướng dẫn của Sở Tài chính. Dự toán chi thường xuyên năm 2010 đã bao gồm tiền lương với mức lương tối thiểu 650.000 đồng/tháng.
Sau khi được UBND giao dự toán ngân sách, các Sở, ngành, các đơn vị dự toán cấp I tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Phương án phân bổ dự toán ngân sách của các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán cấp I trước khi giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc phải gửi cho cơ quan Tài chính cùng cấp để thẩm định.
Năm 2010, ngành tài chính triển khai mở rộng ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (Tabmis). Do vậy, ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán tại quy định này, các ngành, các cấp và các đơn vị tham gia Tabmis có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn các ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị triển khai ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc.
b) Giao dự toán, cấp phát, thanh toán và quyết toán các khoản chi kinh phí uỷ quyền:
Khi thực hiện phân bổ và giao kinh phí uỷ quyền, cơ quan uỷ quyền coi cơ quan cấp dưới được uỷ quyền là đơn vị dự toán đặc biệt và thực hiện phân bổ, giao dự toán như đối với các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc; đồng thời gửi UBND cùng cấp với cơ quan được uỷ quyền biết để phối hợp chỉ đạo thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí uỷ quyền đúng mục đích, đúng chế độ quy định.
Việc chi trả, thanh toán các khoản kinh phí uỷ quyền được thực hiện theo hình thức rút dự toán nếu là uỷ quyền về kinh phí thường xuyên và cấp phát, thanh toán vốn đầu tư nếu là uỷ quyền về vốn đầu tư. Khi cấp phát, thanh toán các khoản kinh phí uỷ quyền, thực hiện hạch toán vào chương và cấp ngân sách của đơn vị uỷ quyền.
Kho bạc nhà nước và đơn vị được uỷ quyền thực hiện kế toán, báo cáo riêng các khoản chi về kinh phí uỷ quyền. Đơn vị được uỷ quyền thực hiện báo cáo quyết toán kinh phí trực tiếp với đơn vị uỷ quyền; đơn vị uỷ quyền xét duyệt và tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách của mình theo quy định.
c) Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước:
Thực hiện Công văn số 9300/BTC-QLCS ngày 30/6/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm, trang bị thay thế và sửa chữa tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức: giao Sở Tài chính tham mưu sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 16/01/2008 của UBND tỉnh việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo hướng tăng cường tính chủ động và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị.
d) Tổ chức điều hành ngân sách:
- Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn thu dự kiến phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân sách quý gửi cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 20 tháng cuối quý trước;
- Cơ quan tài chính căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhu cầu chi trong quý, lập phương án điều hành ngân sách quý của cấp mình bảo đảm nguồn để chi trong dự toán, đúng chế độ;
- Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước năm được giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo nguyên tắc, chế độ hiện hành.
e) Các chế độ chính sách Trung ương ban hành sẽ thực hiện năm 2009-2010 nhưng chưa được Trung ương tính toán, cân đối trong dự toán năm 2010: giao các ngành phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan báo cáo bộ chủ quản, Bộ Tài chính bổ sung kinh phí và tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ khi liên bộ đã duyệt bổ sung kinh phí. Cụ thể:
- Kinh phí thực hiện khám chữa bệnh cho người cận nghèo: giao Sở Lao động Thương binh và xã hội chủ trì;
- Kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT cho học sinh, sinh viên: đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì;
- Kinh phí đóng bảo hiểm thất nghiệp theo Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp: đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì;
- Kinh phí để thực hiện Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BLĐTB&XH-HCCBVN-BTC-BQP ngày 25/7/2007 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Hội Cựu chiến binh Việt Nam - Bộ Tài chính - Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh: đề nghị Hội Cựu chiến binh chủ trì;
- Kinh phí để thực hiện miễn thuỷ lợi phí theo Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ: giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì;
- Kinh phí để thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ: giao Sở Nội vụ chủ trì;
- Kinh phí thực hiện Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ giáo dục quốc dân và hướng dẫn của Liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo - Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Nội vụ - Ủy ban dân tộc: giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo, Sở Lao động Thương binh và xã hội chủ trì đối với lĩnh vực dạy nghề;
- Kinh phí Đại hội đảng các cấp: đề nghị Ban tổ chức Tỉnh uỷ chủ trì;
- Kinh phí thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã: giao Sở Nội vụ chủ trì;
- Phần kinh phí tăng thêm do thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ từ nguồn kinh phí trợ giá, trợ cước mặt hàng chính sách (không kể trợ giá báo Đảng và giống gốc ngành nông nghiệp): giao Ban Dân tộc chủ trì;
- Kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009: giao Sở Y tế chủ trì.
2. Chấp hành ngân sách nhà nước trong điều kiện có biến động về thu, chi:
Trường hợp số thu không đạt dự toán được Hội đồng nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sử dụng số vượt thu so với dự toán được giao:
Cơ quan tài chính tổng hợp trình UBND cùng cấp phương án sử dụng, thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND cùng cấp trước khi thực hiện.
4. Điều hành bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu:
a) Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và bổ sung tiền lương tăng thêm:
Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ quan Tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, UBND cấp dưới phải có văn bản đề nghị UBND cấp trên xem xét, quyết định.
Trường hợp ngân sách cấp dưới được ứng trước từ ngân sách cấp trên, cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới năm 2010, Sở Tài chính, phòng Tài chính – Kế hoạch thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu năm đã giao cho địa phương; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan Tài chính đồng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước.
b) Đối với vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán, trừ bổ sung tiền lương tăng thêm):
Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, trên cơ sở xem xét hồ sơ thủ tục theo quy định hiện hành, cơ quan Tài chính thông báo bổ sung ngoài dự toán cho UBND và phòng Tài chính – Kế hoạch cấp dưới (ngân sách cấp sử dụng). Căn cứ vào thông báo của cơ quan Tài chính cấp trên, cơ quan Tài chính cấp dưới (UBND cấp xã nếu ngân sách cấp sử dụng là cấp xã) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Mức rút dự toán tối đa không quá mức bổ sung theo thông báo của cơ quan Tài chính cấp trên.
5. Ứng trước dự toán ngân sách năm sau:
Việc chi ứng trước ngân sách năm trước cho năm sau do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước ngân sách.
Thực hiện việc ứng trước dự toán chi đầu tư XDCB của năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ, cụ thể là các dự án, công trình quốc gia và công trình XDCB thuộc nhóm A, đủ điều kiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, đang thực hiện và cần đẩy nhanh tiến độ; ngoài ra chỉ được xem xét cho phép ứng trước dự toán chi đầu tư XDCB của năm sau đối với những trường hợp như vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án thuỷ lợi cấp bách, các dự án bố trí vốn đền bù GPMB mà phương án và dự toán đền bù, GPMB đã được phê duyệt.
6. Bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương:
Căn cứ vào dự toán ngân sách năm 2010 được giao, các huyện, thành phố, thị xã, phường, thị trấn, các ngành, các đơn vị dự toán bố trí nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2010 như sau:
- Sử dụng 50% vượt thu ngân sách các cấp thực hiện năm 2009 so với dự toán 2009 UBND tỉnh giao và dành 50% tăng thu thực hiện năm 2010 so với dự toán UBND tỉnh giao năm 2010 (không kể tiền sử dụng đất);
- Sử dụng 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2010 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao). Số thu để lại theo chế độ nêu trên không được trừ chi phí hoạt động thu trong trường hợp số thu này là thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư và đã được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí cho hoạt động thu (như số thu học phí để lại cho trường công lập; số thu viện phí để lại cho bệnh viện công lập sau khi từ chi phí thuốc, máu dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao,…). Số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự nghiệp được trừ chi phí hoạt động thu trong trường hợp số thu này là thu từ các dịch vụ do Nhà nước đầu tư hoặc từ các dịch vụ thuộc đặc quyền của Nhà nước, nhưng chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí hoạt động thu (quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 11, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí);
- Nguồn tiết kiệm chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương) của các ngành, các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị đã được tính trừ trong dự toán chi ngân sách năm 2010. Dự toán và phân bổ chi ngân sách của các đơn vị không phải thực hiện trích trừ nguồn này.
7. Xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm:
Thực hiện theo đúng Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, hướng dẫn liên ngành Sở Tài chính – Kho bạc nhà nước tỉnh.
a) Các khoản thu được để lại đơn vị chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước theo quy định:
Các khoản thu được để lại đơn vị chi, thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước (học phí, viện phí, tiền đầu tư hạ tầng các khu đất đấu giá, ...) thực hiện theo đúng các văn bản quy định hiện hành. Việc ghi thu - ghi chi được thực hiện, tổng hợp theo từng cấp ngân sách. Đơn vị dự toán cấp I hướng dẫn, phê duyệt các khoản ghi thu - ghi chi của đơn vị dự toán trực thuộc, gửi cơ quan tài chính đồng cấp để thực hiện ghi thu - ghi chi qua ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan tài chính hoàn thành thủ tục gửi Kho bạc nhà nước chậm nhất hết ngày 30/01 năm sau.
b) Xử lý số dư dự toán ngân sách:
Về nguyên tắc, không xét chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau. Việc chuyển chi sang năm sau chỉ thực hiện đối với các trường hợp được chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp theo chế độ quy định (không phải xét chuyển), các khoản chi được tiếp tục chi trong năm sau theo quyết định của Chủ tịch UBND. Không xét chuyển các trường hợp riêng lẻ. Thời hạn gửi hồ sơ đề nghị xét chuyển chi sang năm sau đến cơ quan tài chính trước ngày 10/02 năm sau, cơ quan tài chính tổng hợp trình Chủ tịch UBND xét chuyển xong trước ngày 01/3 năm sau. Riêng đối với ngân sách cấp xã, UBND cấp xã có văn bản gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch chậm nhất đến hết ngày 15/02 năm sau. Hết ngày 15/3 năm sau, các trường hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp thì số dư dự toán bị huỷ bỏ.
Số dư dự toán sau khi chuyển sang dự toán năm sau, khi sử dụng, hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.
c) Quyết toán ngân sách nhà nước:
Đơn vị dự toán cấp trên duyệt quyết toán của đơn vị cấp dưới. Kết thúc duyệt quyết toán năm đơn vị xét duyệt phải ra thông báo đối với dự toán cấp dưới. Đối với đơn vị dự toán cấp I gửi đơn vị dự toán cấp dưới và gửi cơ quan Tài chính cùng cấp. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên phải chịu trách nhiệm về kết quả xét duyệt quyết toán theo luật định.
Thời hạn xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán ngân sách năm quy định như sau:
- Đối với đơn vị dự toán ngân sách:
Thời hạn quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp I quy định nhưng phải bảo đảm thời gian để đơn vị dự toán cấp I xem xét duyệt, tổng hợp, lập, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 30/4 năm sau (đối với cấp tỉnh), trước ngày 30/3 năm sau (đối với cấp huyện);
- Bộ phận Tài chính - Kế toán xã có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách cấp xã trình UBND xã xem xét gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện đồng thời trình HĐND xã, phê chuẩn;
- Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố, thị xã thẩm định quyết toán ngân sách cấp xã và các đơn vị dự toán cấp huyện; lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp huyện; tổng hợp, lập báo cáo thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu, chi ngân sách huyện (bao gồm cả thu, chi cấp huyện và cấp xã), gửi UBND huyện xem xét gửi Sở Tài chính để thẩm định, đồng thời trình HĐND huyện để phê chuẩn trước ngày 30/6 năm sau;
- Sở Tài chính có trách nhiệm: lập quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách địa phương trình UBND tỉnh xem xét gửi Bộ Tài chính, đồng thời trình HĐND tỉnh phê chuẩn trước ngày 31/12 năm sau.
Điều 19. Điều hành ngân sách dự phòng.
1. Các cấp chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng 2%-5% tổng số chi của ngân sách mỗi cấp (không tính các khoản ghi thu - ghi chi, các khoản bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên) và được cơ quan tài chính trình UBND cùng cấp quyết định sử dụng. Hàng quý, cơ quan tài chính các cấp tổng hợp tình hình sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp mình báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp.
2. Dự phòng ngân sách được sử dụng các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng chống thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng;
- Khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn đối với thiệt hại tài sản nhà nước; hỗ trợ khắc phục hậu quả đối với thiệt hại của các tổ chức và dân cư;
- Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng - an ninh;
- Thực hiện các nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán đã giao đầu năm cho các đơn vị trực thuộc;
- Hỗ trợ ngân sách cấp dưới để xử lý các nhiệm vụ nói trên sau khi cấp dưới đã sử dụng dự phòng của cấp mình mà vẫn chưa đáp ứng được.
3. Trong sáu tháng đầu năm, chỉ xem xét, xử lý dự phòng ngân sách tỉnh phục vụ những nhiệm vụ có nhu cầu về kinh phí lớn để phòng chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh, thiên tai, hoả hoạn, tai nạn lớn xẩy ra, những nhiệm vụ quốc phòng – an ninh thực sự quan trọng, các nhiệm vụ cấp thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán. Các đơn vị có nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh trước hết phải sắp xếp lại các nhiệm vụ chi trong dự toán được giao, sử dụng dự phòng ngân sách của cấp huyện, của ngành, kinh phí sự nghiệp, kinh phí phân bổ sau của các ngành. UBND tỉnh không xem xét, xử lý kinh phí đột xuất trong 6 tháng đầu năm, từ tháng 7 trở đi UBND tỉnh mới xem xét, xử lý kinh phí đột xuất đối với những nhiệm vụ tăng thêm trong năm do UBND tỉnh giao khi các nguồn kinh phí đã phân bổ cho đơn vị đã sử dụng hết hoặc không bố trí sắp xếp được.
Sở Tài chính theo định kỳ tổng hợp các nhu cầu chi đột xuất trình UBND tỉnh hoặc Hội đồng tài chính xem xét giải quyết.
Giám đốc Sở Tài chính được uỷ quyền giải quyết kinh phí dự phòng ngân sách tỉnh cho những nội dung chi cần thiết từ 10 triệu đồng trở xuống cho một đơn vị tối đa không quá một lần trong một năm.
Mục 3. THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 20. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng.
Các ngành, các cấp, các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản, quy định hiện hành. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Mục 4. THỰC HIỆN CÔNG KHAI TÀI CHÍNH
Điều 21. Thực hiện công khai tài chính, công khai tài sản công.
Các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các khoản đóng góp của nhân dân phải thực hiện công khai tài chính, công khai tài sản. Nội dung, hình thức và thời hạn công khai tài chính theo quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính và các văn bản hướng dẫn, cụ thể:
- Ngân sách nhà nước các cấp thực hiện chế độ công khai theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính, Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư;
- Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ;
- Các DNNN thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14/4/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với DNNN;
- Các công trình đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn tư ngân sách nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân;
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Đồng thời các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai và gửi cơ quan tài chính để tổng hợp theo dõi đánh giá chung trong cả nước theo chế độ quy định.
Mục 5. KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 22. Kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
1. Các ngành, các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định.
2. Kho bạc nhà nước nơi đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch đảm bảo chi trả, thanh toán kịp thời cho các đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng dự toán, đúng chính sách, chế độ, tiến độ thực hiện nhiệm vụ. Trong quá trình thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi từ ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước có quyền từ chối hoặc tạm dừng chi trả, thanh toán nếu các khoản chi không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt, không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, không đủ điều kiện chi theo quy định và Kho bạc nhà nước chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
3. Kho bạc nhà nước hướng dẫn các đơn vị mở tài khoản theo đúng chế độ quy định.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về quản lý tài chính - ngân sách và những quy định của bản Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho công quỹ thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung của Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây