Quyết định 1135/QĐ.UB năm 1995 về bản quy định trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Quyết định 1135/QĐ.UB năm 1995 về bản quy định trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 1135/QĐ.UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Quý Đăng |
Ngày ban hành: | 18/08/1995 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1135/QĐ.UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Nguyễn Quý Đăng |
Ngày ban hành: | 18/08/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1135/QĐ.UB |
Lào Cai, ngày 18 tháng 8 năm 1995 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và VBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật đất đai ban hành ngày 14/7/1993; Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất ngày 14/10/1994; Pháp lệnh thuế nhà, đất ngày 31/7/1992 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 19/5/1994,
Căn cứ Nghị định 88/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về quản lý và sử dụng đất đô thị;
Xét tờ trình số 120/TT-ĐC ngày 24/6/1995 của Sở Địa chính tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về trình tự và thủ tục giao, cho thuê, thu hồi, chuyển quyền sử dụng và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đô thị của tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quy định này được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
- Giao cho các sở: Địa chính, Xây dựng, Tài chính vật giá, Cục thuế tỉnh và các ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thực hiện quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
VỀ TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI CHUYỂN QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ THUỘC TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1135/QĐ.UB ngày 18/8/1995 của UBND tỉnh Lào
Cai)
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC GIAO, CHO THUÊ, THU HỒI VÀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
Điều 5. Tổ chức nhà nước được giao đất gồm:
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng cho mục đích quốc phòng an ninh.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức khác sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc ngành, lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, ngoại giao.
- Doanh nghiệp công ty sử dụng đất vào mục đích công cộng, để xây dựng đường giao thông, cầu cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, đê đập, trường học, nơi giải trí vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động và công trình công cộng khác theo quyết định của nhà nước.
1. Đơn xin giao đất.
2. Chứng chỉ quy hoạch (kèm theo trích lục mặt bằng quy hoạch đất tỷ lệ 1/1.000 hoặc 1/500, ghi rõ chỉ giới xây dựng do Sở xây dựng cấp.)
3. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật kèm theo quyết định xét duyệt) của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản đồ giải thửa về hiện trạng khu đất tỷ lệ 1/500.
5. Phương án đền bù, nộp tiền sử dụng đất, giải phóng mặt bằng (nếu có).
6. Nếu công trình xây dựng bằng nguồn vốn nước ngoài phải có giấy phép đầu tư.
Hồ sơ trên lập thành 3 bộ được gửi đến Sở địa chính để thẩm tra trước khi trình UBND tỉnh ra quyết định giao đất thuộc thẩm quyền và lập gửi Tổng cục địa chính trình Chính phủ giao đất không thộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Hồ sơ xin giao đất gồm có: Đơn xin giao đất làm nhà ở có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền phường, thị trấn nơi cư trú.
Đơn xin giao đất làm nhà ở được gửi đến phòng địa chính sở tại để tổng hợp trình Hội đồng xét giao đất của UBND huyện, thị.
Trong thời gian 25 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin giao đất của hộ xin đất Hội đồng xét giao đất và phòng địa chính cấp huyện, thị phải hoàn tất các thủ tục xét giao đất, lập bộ hồ sơ trình duyệt.
Bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin giao đất của chủ xin sử dụng đất.
- Biên bản của Hội đồng xét giao đất.
- Danh sách được Hội đồng xét giao đất kèm theo tờ trình của UBND thị xã, hoặc huyện.
- Trích lục bản đồ địa chính do cơ quan địa chính huyện (thị) lập (hoặc bản đồ giải thửa về hiện trạng khu đất xin giao) tỷ lệ 1/500 có ghi số mốc giới, diện tích của từng chủ xin sử dụng trên từng lô đất.
- Phương án đền bù, giải phóng mặt bằng của Hội đồng xét giao đất (nếu có).
Hồ sơ được lập thành 3 bộ gửi Sở Địa chính thẩm tra và trình UBND tỉnh ra quyết định.
Điều 8. Thời gian xét giải quyết hồ sơ giao đất được quy định như sau:
- Việc quyết định giao đất được giải quyết trong 25 ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ xin giao đất của chủ xin sử dụng.
- Trường hợp có nhiều vướng mắc phức tạp phải để nghiên cứu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ để thẩm tra sẽ thông báo cho chủ xin sử dụng đất bằng văn bản, thời gian chậm không quá 15 ngày kể từ ngày hết hạn hồ sơ.
- Sau khi đã có thông báo giao đất, chủ xin sử dụng đất đến cơ quan thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Quyết định 479/QĐ-UB ngày 01/12/1994 của UBND tỉnh và nộp biên lai thu tiền sử dụng đất cho Sở địa chính làm căn cứ để giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo giao đất, chủ xin sử dụng không có biên lai thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính phát hành thì coi như không có nhu cầu sử dụng đất và không thực hiện giao đất. Hồ sơ xin giao đất của chủ xin sử dụng không còn giá trị, nếu có nhu cầu thì phải làm lại thủ tục từ đầu. Trường hợp có khó khăn hoặc có lý do chính đáng phải có đơn gửi đến Hội đồng xét giao đất thị xã, huyện xin gia hạn, thời gian gia hạn không quá 20 ngày.
Điều 9. Tổ chức giao đất tại hiện trường:
1. Giao đất tại hiện trường chỉ thực hiện sau khi các tổ chức hoặc công dân (gọi chung là chủ sử dụng đất) được giao đất có quyết định giao đất, nộp đủ tiền sử dụng đất, nộp lệ phí địa chính theo quy định.
2. Phòng địa chính chủ trì cùng cơ quan quản lý đô thị huyện, thị xã, UBND phường, thị trấn và các cán bộ địa chính nơi sở tại có khu đất được giao, cắm mốc giao thực địa và lập hồ sơ địa chính cho người sử dụng đất mới.
3. Người được giao đất có trách nhiệm kê khai đăng ký sử dụng đất tại UBND phường hoặc thị trấn nơi đang quản lý khu đất đó.
Điều 10. Quyền hạn, trách nhiệm các ngành thực hiện giao đất đô thị.
1. Sở Địa chính, có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ xin giao đất và trình UBND tỉnh ra quyết định giao đất đồng thời lập báo cáo UBND tỉnh các hồ sơ không thuộc thẩm quyền để trình Chính phủ phê duyệt.
Sau khi có quyết định giao đất ra thông báo cho chủ xin sử dụng đất và chỉ đạo phòng địa chính huyện, thị tổ chức giao đất tại hiện trường và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hướng dẫn lập và vào hồ sơ địa chính, thống kê theo dõi sự biến động của quỹ đất đô thị.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp giấy chứng chỉ quy hoạch theo quy định. Trường hợp không cần cấp chứng chỉ thị Sở Xây dựng xác nhận vị trí giao đất theo quy hoạch và thẩm định hồ sơ xây dựng trên khu đất, kiểm tra các mốc giới công trình và chỉ giới quy hoạch.
3. Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh có trách nhiệm tổ chức thu tiền sử dụng đất trước khi thực hiện giao đất.
4. UBND huyện, thị xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức việc giải phóng mặt bằng, đền bù thiệt hại, trực tiếp tổ chức giao đất tại hiện trường, thanh tra xử lý vi phạm, kiến nghị những vấn đề vướng mắc tồn tại trong quá trình giao đất theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Hội đồng xét giao đất huyện, thị:
1. Thành phần: 6 – 8 người, gồm đại diện UBND huyện (hoặc thị), phòng địa chính, các ban ngành, đoàn thể liên quan: Thống kê, Kế hoạch, Xây dựng, Giao thông, Thuỷ lợi, Mặt trận Tổ quốc…
2. Nhiệm vụ: Tham mưu giúp UBND huyện (hoặc thị) về chủ trương, biện pháp và tổ chức, thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai thuộc thẩm quyền UBND huyện, thị bao gồm: Điều tra khảo sát, đánh giá đất, lập bản đồ địa chính, quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất, xây dựng các văn bản về quản lý và sử dụng đất, giao đất, cho thuê, thu hồi, đăng ký đất lập và quản lý sổ địa chính, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thanh tra giải quyết tranh chấp đất.
Điều 12. Đối tượng được UBND tỉnh xét thuê đất là:
a. Tổ chức kinh tế trong nước được Nhà nước cho thuê đất bao gồm:
Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức kinh tế tập thể sử dụng đất vào mục đích kinh doanh mà không phải là sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Các đối tượng trên nếu trước đây đã giao đất nay đều chuyển sang hình thức thuê đất theo quy định của Nhà nước kể từ ngày 01/01/1995.
1. Nếu tổ chức trước đây chưa trả tiền sử dụng đất cho nhà nước hoặc đã trả bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì nay phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước kể từ ngày 01/01/1995.
2. Nếu tổ chức đã trả tiền sử dụng đất cho Nhà nước không phải bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì tiền đó được chuyển thành tiền thuê đất kể từ ngày 01/01/1995.
b. Tổ chức cá nhân nước ngoài được thuê đất tại Việt Nam theo quy định của Nghị định 11/CP ngày 04/01/1995 của Chính phủ.
Điều 13. Hồ sơ xin thuê đất đô thị gồm các văn bản sau:
1. Đơn xin thuê đất nói rõ địa điểm, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng.
2. Bản đồ địa chính khu đất xin thuê tỷ lệ 1/500 – 1/1.000.
3. Bản đồ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng, các công trình xây dựng trên đất đó, kèm theo dự án đầu tư và thuyết minh.
4. Giấy phép đầu tư, hoặc giấy phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5. Ý kiến của cơ quan quản lý xây dựng, môi trường cấp tỉnh (giới thiệu địa điểm, điều kiện môi trường).
Điều 14. Thời gian cho thuê đất:
Căn cứ vào mục đích sử dụng đất của tổ chức thuê đất thời hạn thuê đất được quy định không quá 50 năm. Trường hợp cần thuê đất trên 50 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng tối đa không quá 70 năm.
Điều 15. Sở Địa chính có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ xin thuê đất và trình UBND tỉnh ra quyết định.
Thời gian xem xét giải quyết hồ sơ thuê đất là 35 ngày kể từ khi nhận được đủ hồ sơ nói trên và ra thông báo bằng văn bản cho đối tượng thuê đất biết quyết định xét duyệt thuê đất.
Căn cứ vào quyết định cho thuê đất. Trong thời hạn 15 ngày UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Địa chính ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân được thuê đất.
Điều 16. Nội dung chủ yếu hợp đồng thuê đất.
1. Họ và tên tổ chức, người, quốc tịch, địa chỉ, đại diện của bên thuê và bên cho thuê.
2. Mục đích sử dụng.
3. Diện tích đất cho thuê, hiện trạng khu đất.
4. Giá thuê đất.
5. Thời hạn thuê.
6. Phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán.
7. Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.
8. Hiệu lực của hợp đồng.
Sau đó cơ quan có thẩm quyền tiến hành giao đất tại thực địa và đăng ký vào sổ địa chính.
Thủ tục giao đất, cho thuê ngoài thực địa được tiến hành như Điều 9 của bản quy định này.
2. UBND tỉnh thực hiện quyền quyết định thu hồi đất đô thị theo phân công, phân cấp của Chính phủ. Và trình Chính phủ thu hồi đất đô thị không thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
3. Đất thu hồi được cơ quan có thẩm quyền thông báo trước khi quyết định cho người đang sử dụng đất về lý do. Kế hoạch di chuyển, phương án đền bù thiệt hại về đất và tài sản gắn với đất.
Thời gian thông báo trước 12 tháng đối với đất đang có nhà ở, vật kiến trúc, 6 tháng đối với đất trồng cây hàng năm.
Sau khi thông báo người sử dụng không được thay đổi mục đích sử dụng đất và nhập thêm khẩu mới.
4. Người sử dụng đất phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất, nếu không có lý do chính đáng và cố tình không tự nguyện chấp hành quyết định thu hồi đất thị bị cưỡng chế ra khỏi khu đất đó.
2. Tổ chức, cá nhân được nhận đất trên đất thu hồi hợp pháp có trách nhiệm đền bù thiệt hại thực tế về tài sản cho đối tượng di chuyển. Đồng thời có trách nhiệm thực hiện các chính sách nhằm ổn định sinh hoạt và cuộc sống của đối tượng di chuyển.
Mục 4: Chuyển quyền sử dụng đất
2. Trường hợp chuyển đổi quyền SDĐ đô thị thì làm thủ tục tại cơ quan địa chính huyện, thị xã và phải nộp thuế phần giá trị chênh lệch theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Trường hợp chuyển nhượng quyền SDĐ đô thị thì làm tại cơ quan địa chính tỉnh.
4. Khi chuyển nhượng QSDĐ đất, người chuyển quyền SDĐ phải kê khai nộp thuế chuyển quyền SDĐ theo quy định của pháp luật.
5. Người nhận quyền SDĐ phải nộp thuế trước bạ và lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật, được cấp giấy chứng nhận quyền SDĐ khi người chuyển QSDĐ đã nộp đủ thuế chuyển nhượng và xuất trình biên lai thuế do Bộ Tài chính phát hành.
ĐĂNG KÝ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
2. Chủ sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép thay đổi mục đích sử dụng hoặc đang sử dụng hợp pháp mà chưa đăng ký kể cả trường hợp được nhà nước cho phép hợp thức hoá quyền sử dụng đất đều phải làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất tại UBND phường, thị trấn nơi đang quản lý khu đất đó.
3. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ lập theo đơn vị xã, phường, thị trấn bao gồm:
- Tờ trình của UBND huyện, thị xã đề nghị phê duyệt danh sách tổ chức, cá nhân được cấp giấy chứng nhận QSDĐ thuộc thẩm quyền tỉnh kèm theo.
- Biên bản kiểm tra của phòng địa chính (huyện, thị).
- Biên bản xét cấp giấy chứng nhận QSDĐ của xã, phường, thị trấn.
- Danh sách cá nhân, tổ chức đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đề nghị UBND tỉnh phê duyệt.
2. UBND xã (hoặc phường, thị trấn) nơi đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm vào sổ địa chính, quản lý hồ sơ địa chính.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP XỬ LÝ VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 26. Việc giải quyết tranh chấp quyền SDĐ đô thị, quy định như sau:
1. Các tranh chấp quyền sử dụng đất đã có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về QSDĐ và tranh chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất hợp pháp thì Toà án giải quyết theo phân cấp và mức độ vi phạm được quy định của pháp luật.
2. Các tranh chấp về QSDĐ mà người sử dụng đất không có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giải quyết theo quy định sau:
- UBND huyện, thị xã (thuộc tỉnh). Giải quyết các tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân; cá nhân với tổ chức; tổ chức với tổ chức (nếu tổ chức đó thuộc quyền quản lý của huyện, thị xã).
- Trường hợp các tranh chấp trên không đồng ý với quyết định của UBND huyện, thị cấp đã giải quyết tranh chấp, thì các bên tranh chấp có quyền khiếu nại lên cơ quan chính quyền cấp tỉnh trực tiếp.
- Quyết định của cơ quan chính quyền cấp tỉnh trực tiếp có hiệu lực thi hành.
3. Các tranh chấp quyền SDĐ đô thị có liên quan địa giới hành chính thì căn cứ vào tài liệu phân địa giới của cơ quan nhà nước, UBND có các đơn vị đó phối hợp cùng giải quyết theo phân cấp của pháp luật. Trường hợp không đạt được sự nhất trí thì UBND cấp trên trực tiếp giải quyết.
1. Tổ chức cá nhân lấn chiếm đất, huỷ hoại đất, chuyển mục đích sử dụng và chuyển quyền sử dụng đất trái phép hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật đất đai thì căn cứ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Tổ chức, cá nhân nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn giao đất, thu hồi đất, cho phép chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy định của pháp luật, bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật đất đai; quyết định xử lý trái pháp luật hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền là lợi ích hợp pháp của người SDĐ thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm pháp luật đất đai mà gây thiệt hại cho lợi ích công cộng hoặc cho người khác thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 và 2 điều này, còn phải bồi thường thiệt hại gây ra cho Nhà nước và người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. UBND huyện, thị xã, thị trấn, phường có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc bản quy định này tại địa phương mình quản lý.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây