Quyết định 1133/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 1133/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 1133/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 29/05/2017 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1133/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 29/05/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1133/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 29 tháng 5 năm 2017 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm, ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg, ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm, giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 55-KH/TU, ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Kết luận số 11-KL/TW, ngày 19/01/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban Bí thư (khoá XI) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 1103/TTr-SYT, ngày 23/5/2017 của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030 (Kèm Kế hoạch).
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG, GIAI
ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-UBND, ngày 29/5/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG THỜI GIAN QUA
Vĩnh Long là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, cách thành phố Hồ Chí Minh 136 km về phía Đông Bắc và thành phố Cần Thơ 40 km về phía Nam; diện tích tự nhiên khoảng 1.500 km2, dân số là 1.028.550 người, trong đó có trên 70% dân số sống ở vùng nông thôn; gồm 07 huyện, thị xã và một thành phố, với 109 đơn vị xã, phường, thị trấn.
Trên địa bàn tỉnh, hiện có 17.149 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm. Trong đó, Ngành Y tế quản lý 5.025 cơ sở, Ngành Nông nghiệp quản lý 7.670 cơ sở sản xuất và Ngành Công thương quản lý 4.444 cơ sở. Đa số các cơ sở này thuộc dạng vừa và nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh thủ công, riêng lẻ theo dạng hộ gia đình.
Trên địa bàn tỉnh, hiện có 1.972 cơ sở sản xuất, 4.809 cơ sở kinh doanh thực phẩm, 4.676 cơ sở dịch vụ ăn uống và 116 bếp ăn tập thể; trong đó, phần lớn các cơ sở sản xuất thực phẩm của tỉnh thuộc dạng nhỏ lẻ, hộ gia đình, sản xuất thủ công. Mặc dù, sản xuất nhỏ, nhưng các cơ sở này đã giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người; cải thiện cuộc sống cho gia đình, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Công tác đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị được đảm bảo. Việc ngăn chặn kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng, nhập lậu của các ngành chức năng không ngừng được củng cố và phát huy hiệu quả.
Tuy nhiên, một số cơ sở kinh doanh thực phẩm, thức ăn đường phố, chế biến suất ăn sẵn, bếp ăn tập thể, mua bán hàng rong chưa đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, luôn tiềm ẩn nguy cơ cao gây ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Chủ cơ sở và công nhân có trình độ chuyên môn không cao, ý thức tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế. Trong khi đó, các điểm tập trung dân cư, trường học, khu thương mại và các tuyến, khu công nghiệp được hình thành, nên tập trung một lượng lớn người dân, sinh viên, học sinh và công nhân có nhu cầu về ăn uống.
Việc kiểm tra, giám sát và kiểm nghiệm nguy cơ ô nhiễm thực phẩm còn nhiều hạn chế, nhất là chưa kiểm nghiệm được tồn dư hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, hormone tăng trưởng trong sản phẩm thực phẩm. Công tác quy hoạch phát triển vùng sản xuất nguyên liệu nông lâm, thuỷ sản đang được hình thành và phát triển, nhưng chưa kiểm soát được quy trình sản xuất sản phẩm sạch theo tiêu chuẩn quy định.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN QUA
1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, sự giám sát tích cực của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự điều hành có hiệu quả của UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ của các ngành chức năng và sự nỗ lực chính quyền địa phương nên công tác an toàn thực phẩm cơ bản được bảo đảm.
- Công tác thông tin tuyên truyền, trong cộng đồng được tăng cường và thường xuyên nên ý thức của người dân, đặc biệt của các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã có những chuyển biến tích cực về việc giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và nhân lực cho công tác an toàn thực phẩm được quan tâm.
- Tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm của từng năm giảm hơn so với ngộ độc thực phẩm cùng kỳ giai đoạn 2005 - 2010.
2. Khó khăn
- Nguồn nhân lực vẫn còn thiếu, thiếu phương tiện và nguồn kinh phí trong các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm, nhất là cán bộ tuyến cơ sở và trình độ chuyên môn chưa đồng đều giữa các ngành quản lý.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của tuyến huyện, xã còn nhiều hạn chế, ở một số nơi chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp chính quyền trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Các hoạt động kiểm tra giám sát, thông tin tuyên truyền chỉ tập trung ở một vài thời điểm trong năm; công tác kiểm tra, giám sát của các đoàn kiểm tra liên ngành của huyện, thị xã, thành phố chưa thực hiện được đầy đủ ở các loại hình sản xuất kinh doanh thực phẩm.
KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM, GIAI ĐOẠN 2017 – 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Kế hoạch số 55-KH/TU, ngày 12/4/2017 của Tỉnh uỷ về việc thực hiện Kết luận số 11-KL/TW ngày 19/01/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban Bí thư (khoá XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2030;
UBND tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2017- 2020 và định hướng đến năm 2030 như sau:
1. Tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với công tác an toàn thực phẩm, góp phần quan trọng vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội và sự phát triển bền vững. Quán triệt và tổ chức thực hiện đầy đủ Kết luận số 11-KL/TW, ngày 19/01/2017 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị 08-CT/TW của Ban Bí thư (khoá XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban Bí thư (khoá XI) gắn với việc lãnh đạo phát triển của tỉnh, xem đây vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là nhiệm vụ thường xuyên lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn dân. Xác định rõ nhiệm vụ của mỗi cấp, mỗi địa phương, đơn vị trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Chú trọng hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm các cấp. Đồng thời, thúc đẩy phong trào toàn dân tham gia công tác đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm, lấy tổ chức đoàn thể các cấp làm nòng cốt trong việc vận động và giám sát.
3. Thực hiện đồng bộ các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh việc áp dụng các biện pháp tiên tiến trong quản lý an toàn, thực phẩm.
1. Mục tiêu chung
- Kiểm soát an toàn thực phẩm (ATTP) trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khoẻ và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu và phát triển hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
- Nâng cao năng lực hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường kiến thức hiểu biết của lãnh đạo các cấp và của người dân về ATTP; nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong việc bảo đảm chất lượng ATTP;
- Phòng, chống có hiệu quả ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm, các hoá chất, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thuỷ sản; kiểm soát tốt ATTP theo chuỗi ngành hàng, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống, nâng cao sức khoẻ người dân, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, thực hiện có hiệu quả các giải pháp đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm.
- Xây dựng các quy hoạch sản phẩm chủ yếu về thực phẩm từ sản xuất, chế biến đến tiêu dùng và triển khai thực hiện trên cơ sở hệ thống quản lý đủ mạnh, có hiệu lực, có tác động rõ rệt và toàn diện đến việc cải thiện tình trạng an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; trong đó tập trung kiểm soát tốt an toàn thực phẩm theo chuỗi ngành hàng.
- Củng cố và xây dựng hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn; bảo đảm đủ biên chế cho quản lý và điều hành các hoạt động đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm.
- Triển khai xây dựng cửa hàng kinh doanh thực phẩm an toàn nhằm cung cấp hàng hoá có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP), góp phần bảo vệ sức khoẻ cho người tiêu dùng.
2. Chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Ngành Y tế
- Đến năm 2020 có 95% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý; 100% lãnh đạo, quản lý ngành; 80% người tiêu dùng có hiểu biết và thực hành đúng về ATTP. Đến năm 2030 có 100 % người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý; 100% lãnh đạo, quản lý ngành; và 90% người tiêu dùng có hiểu biết và thực hành đúng về ATTP.
- Đến năm 2020 Phòng Kiểm nghiệm an toàn thực phẩm đạt chuẩn ISO 17025; có 80% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, 100% bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Đến năm 2030 Phòng kiểm nghiệm kiểm nghiệm được độc tố vi nấm, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật.
- Đến năm 2020 giảm 30% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính (từ 30 người mắc trở lên) so với trung bình giai đoạn 2011 – 2015; giảm số người ngộ độc thực phẩm cấp tính còn dưới 07 người/100.000 dân. Đến năm 2030 giảm 35% số vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính (từ 30 người mắc trở lên) so với trung bình giai đoạn 2011 - 2015; giảm số người ngộ độc thực phẩm cấp tính còn dưới 07 người/100.000 dân.
- Đến năm 2020 có 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh được kiểm tra điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.
2.2. Ngành Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
- Đến năm 2020 có 100% cán bộ công chức trong ngành có hiểu biết đúng về ATTP; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) nông lâm thuỷ sản có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.
- Đến năm 2020 có 100% cơ sở sản xuất sản phẩm nông lâm thuỷ sản đặc trưng, có nguy cơ cao trên địa bàn tỉnh phải được triển khai ký kết sản xuất an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ; phấn đấu đến năm 2030 có 100% cơ sở sản xuất ban đầu nông lâm thuỷ sản đều phải được kiểm soát ATTP phù hợp với quy mô sản xuất.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thuỷ sản (thuộc đối tượng phải cấp giấy) được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP đạt 100% vào năm 2020; 100% xã được công nhận nông thôn mới phải đạt tiêu chí an toàn thực phẩm theo quy định. Trong giai đoạn 2017 - 2020, lượng nông sản không đạt chỉ tiêu an toàn thực phẩm giảm ít nhất 10% mỗi năm.
- Các đơn vị trực thuộc và địa phương tích cực triển khai thực hiện quy trình sản xuất an toàn, vùng sản xuất an toàn, sản phẩm an toàn tiến tới mục tiêu thực hiện chuỗi an toàn (sản xuất - chế biến - lưu thông - tiêu thụ) từ mô hình nhân ra diện rộng với mục tiêu: đến năm 2020, xây dựng ít nhất 08 mô hình chuỗi trên địa bàn 08 huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; đến năm 2025, mỗi địa phương có ít nhất 50% sản lượng nông lâm thuỷ sản chủ lực, có mức độ rủi ro cao về an toàn thực phẩm phải được kiểm soát theo chuỗi; đến năm 2030, toàn bộ nông lâm thuỷ sản chủ lực, có mức độ rủi ro cao về an toàn thực phẩm trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố phải được kiểm soát theo chuỗi.
2.3. Ngành Công thương
- Năm 2017 hoàn thành “Mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm” chợ Phước Thọ - thành phố Vĩnh Long và nhân rộng mô hình trong những năm tiếp theo. Đến năm 2020 xây dựng 95 điểm bán thực phẩm đạt tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ hạng 1, hạng 2, đến năm 2030 tất cả các chợ đều có điểm bán thực phẩm đạt tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đến năm 2020 có 90% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành công thương; 100% lãnh đạo, quản lý ngành; 80% người tiêu dùng có hiểu biết và thực hành đúng về an toàn thực phẩm. Đến năm 2030 có 100% người sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm lĩnh vực ngành công thương; 100% lãnh đạo, quản lý ngành; 90% người tiêu dùng có hiểu biết và thực hành đúng về an toàn thực phẩm.
- Đến năm 2020 có 95% cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành công thương được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm và ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm. Đến năm 2030 có 100% cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành công thương được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm và ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Đến năm 2020 có 100% tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền hướng dẫn ít nhất 01 lần và ký cam kết kinh doanh thực phẩm an toàn.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo đối với công tác bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm (ATTP)
- Chính quyền các cấp, đoàn thể quán triệt sâu sắc tinh thần Chỉ thị số 08-CT/TW, ngày 21/10/2011, Kết luận số 11-KL/TW ngày 19/01/2017 của Ban Bí thư và các quy định pháp luật về chất lượng ATTP. Lãnh đạo, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trước cấp uỷ, chính quyền về việc triển khai các nhiệm vụ, biện pháp thực hiện công tác bảo đảm chất lượng ATTP theo chức năng, nhiệm vụ được giao và phân cấp quản lý. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm các cấp.
- UBND các cấp đưa chỉ tiêu bảo đảm chất lượng ATTP vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm để tổ chức thực hiện. Lồng ghép các hoạt động bảo đảm chất lượng ATTP với chương trình khác.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao về ATTP của UBND các cấp. Lồng ghép các hoạt động bảo đảm chất lượng, ATTP với Chương trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và Chương trình Xây dựng nông thôn mới của tỉnh, xem đây là nhiệm vụ cần phải thực hiện tốt và đạt các chỉ tiêu kế hoạch.
2. Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến về hành vi ATTP, đẩy mạnh xã hội hoá công tác ATTP
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức và pháp luật về ATTP, nhất là Luật ATTP và các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ATTP.
- Chú trọng phát huy vai trò của các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng để hướng dẫn, định hướng thay đổi hành vi và các biện pháp thực hiện sản xuất bảo đảm ATTP của các cơ sở sản xuất kinh doanh và nhân dân. Nội dung thông tin cần quan tâm đến cả mặt tốt lẫn mặt xấu và phù hợp với từng nhóm đối tượng, tạo sự chuyển biến căn bản trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng bảo đảm chất lượng ATTP.
- Huy động các nguồn lực tham gia hoạt động truyền thông về ATTP; chú trọng phối hợp, cung cấp thông tin cho đội ngũ tuyên truyền viên thuộc các tổ chức đoàn thể chính trị là thành viên của Mặt trận tổ quốc các cấp nhằm tuyên truyền sâu rộng đến các cấp hội viên và quần chúng nhân dân.
- Quan tâm xã hội hoá công tác bảo đảm ATTP bằng cách huy động sự tham gia của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đoàn thể, nhân dân trong việc tham gia bảo đảm chất lượng ATTP. Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ, ứng dụng khoa học tiên tiến trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thuỷ sản an toàn. Khuyến khích, động viên các doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến vào sản xuất và chấp hành, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về ATTP. Xây dựng các mô hình điểm về ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý, sản xuất và kinh doanh thực phẩm nông lâm thuỷ sản an toàn.
- Tổ chức tham quan các mô hình chợ, cửa hàng và doanh nghiệp sản xuất bảo đảm an toàn thực phẩm để nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP)
- Sắp xếp, bố trí biên chế hợp lý làm công tác quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của các cấp; củng cố, kiện toàn tổ chức và tăng cường đầu tư nguồn lực để nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống quản lý nhà nước về ATTP thuộc ngành, đặc biệt là cấp huyện và xã nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ATTP trong giai đoạn hiện nay. Củng cố lực lượng thanh tra chuyên ngành ATTP của cơ quan quản lý Nhà nước và tại các đơn vị trực thuộc, hướng tới đề xuất thành lập thanh tra chuyên ngành cấp huyện (nếu được phép) để giải quyết và xử lý vi phạm ATTP nhanh chóng, tại chỗ, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác này ở các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ công tác liên ngành về ATTP từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm các hoạt động phù hợp với Luật ATTP. Rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Y tế, Nông nghiệp, Công thương để quản lý và triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm có hiệu quả.
- Quy hoạch các vùng sản xuất nông lâm thuỷ sản an toàn, tập trung phát triển sản xuất nông lâm thuỷ sản theo chuỗi giá trị gắn liền với sơ chế, chế biến và tiêu thụ trên các đối tượng nông lâm thuỷ sản đặc trưng của tỉnh như: lúa, khoai lang, cây có múi; thịt gia súc, gia cầm; cá tra, cá rô phi đỏ, cá điêu hồng,...
- Quy hoạch mô hình điểm thức ăn đường phố, nhân rộng các cơ sở kinh doanh thực phẩm an toàn.
- Hỗ trợ triển khai thực hiện thí điểm cửa hàng kinh doanh thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Vĩnh Long để tiến hành tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng ra các địa phương khác trong tỉnh.
- Tiếp tục triển khai xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất số vụ ngộ độc thực phẩm trong quá trình kinh doanh thực phẩm tại các chợ.
- Xây dựng và triển khai thực hiện dự án nâng cao năng lực sản xuất cho các cơ sở, doanh nghiệp; đánh giá hiện trạng, đưa ra giải pháp cải tạo quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu nguyên, nhiên liệu trong quá trình sản xuất tại các cơ sở, doanh nghiệp.
- Xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với một số sản phẩm truyền thống, sản phẩm chủ lực.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong truy xuất nguồn gốc nông lâm thuỷ sản; Thực hiện có hiệu quả các thủ tục hành chính về chất lượng, ATTP; Xây dựng hệ thống cảnh báo và phân tích nguy cơ ô nhiễm thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm,…
- Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về ATTP, nhất là đối với tình trạng lạm dụng hoá chất công nghiệp, kháng sinh y tế trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm; Quản lý chặt chẽ ATTP các cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra ATTP, kiểm soát chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP đối với từng công đoạn của chuỗi cung cấp nông lâm thuỷ sản dùng làm thực phẩm. Chú trọng xây dựng quy chế phối hợp, phân định rõ trách nhiệm của các ngành, các đơn vị liên quan trong thực hiện nhiệm vụ này. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm về ATTP. Xử lý triệt để các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán, sử dụng chất cấm, thuốc BVTV, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử lý việc sản xuất, kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hoá, thực phẩm nhập lậu và gian lận thương mại theo quy định của pháp luật. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, sử dụng công cụ Test nhanh để giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm tại chợ.
- Bố trí ngân sách và tranh thủ các nguồn vốn khác để đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị tiên tiến phục vụ công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm theo lộ trình thực hiện.
1. Ban Chỉ đạo An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh
- Ban hành Kế hoạch bảo đảm công tác ATTP hàng năm.
- Đề xuất với UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tăng cường đầu tư ngân sách, nhân lực đáp ứng yêu cầu đảm bảo ATTP, bố trí biên chế hợp lý đội ngũ chuyên trách ATTP các tuyến, chú trọng tuyến xã, phường, thị trấn.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và định kỳ báo cáo Tỉnh uỷ và UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch số 55-KH/TU của Tỉnh Uỷ.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về ATTP.
- Chỉ đạo việc học tập, quán triệt Kế hoạch này cho đội ngũ cán bộ chủ chốt trên địa bàn và chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 55-KH/TU của Tỉnh uỷ trên địa bàn.
2. Sở Y tế
- Triển khai Kế hoạch số 55-KH/TU của Tỉnh uỷ đến toàn thể cán bộ công chức viên chức và các đơn vị trực thuộc ngành y tế quán triệt và tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và các cơ quan liên quan đề xuất cơ chế chính sách liên quan đến ATTP tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, phê duyệt ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan phổ biến sâu rộng Luật ATTP các quy định liên quan về ATTP.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực thực tiễn cho đội ngũ cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý làm công tác ATTP của ngành đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới hiện nay.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng, triển khai hoạt động thông tin giáo dục truyền thông bảo đảm ATTP, đặc biệt tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi ATTP của người dân trong cộng đồng.
- Tăng cường hoạt động thanh tra chuyên ngành, nhân rộng tại các huyện, thị thành phố.
- Phát hiện kịp thời, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về ATTP; truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn theo lĩnh vực được phân công.
- Theo dõi tiến độ thực hiện, định kỳ báo cáo tổng hợp tình hình triển khai và kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh, UBND tỉnh, Tỉnh uỷ và Trung ương.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổ chức triển khai quán triệt thực hiện Kế hoạch số 55-KH/TU của Tỉnh uỷ đến toàn thể cán bộ của cơ quan và các đơn vị trực thuộc ngành.
- Triển khai Luật ATTP và các văn bản hướng dẫn thi hành theo chức năng nhiệm vụ được giao, phổ biến sâu rộng các quy định pháp luật về ATTP.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực thực tiễn cho đội ngũ cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý của ngành làm công tác ATTP đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới hiện nay.
- Tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất lượng hoạt động bảo đảm ATTP, đặc biệt là việc chuyển đổi thực hành trong sản xuất, chế biến, nuôi trồng bảo đảm ATTP. Đẩy nhanh việc triển khai các quy trình, quy phạm kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp, nông sản thực phẩm. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý đối với hộ sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, hộ nông dân; biện pháp quản lý hoá chất bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi và quy hoạch vùng sản xuất thực phẩm an toàn.
- Phát hiện kịp thời, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về ATTP; truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn theo lĩnh vực được phân công.
- Xây dựng và chủ trì thực hiện đề án “Quản lý thực phẩm theo chuỗi”.
4. Sở Công thương
- Tổ chức triển khai quán triệt, thực hiện Kế hoạch số 55-KH/TU của Tỉnh uỷ đến toàn thể cán bộ của cơ quan và các đơn vị trực thuộc ngành.
- Triển khai Luật ATTP và các văn bản hướng dẫn thi hành theo chức năng nhiệm vụ được giao, phổ biến sâu rộng Luật ATTP.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực thực tiễn cho đội ngũ cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý của ngành làm công tác ATTP đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới hiện nay.
- Tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất lượng hoạt động bảo đảm ATTP, đặc biệt là việc quy hoạch các chợ, siêu thị; kiểm soát có hiệu quả thực phẩm giả, thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên thị trường.
- Phát hiện kịp thời, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về ATTP; truy xuất nguồn gốc thực phẩm, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn theo lĩnh vực được phân công.
5. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các lực lượng công an, phối hợp với địa phương kiểm soát ngăn chặn việc vận chuyển, tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo an toàn và không rõ nguồn gốc.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan phát hiện, điều tra xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP.
- Phát hiện, điều tra truy tố trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm ATTP theo quy định pháp luật.
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về ATTP phù hợp, đủ mạnh, hiệu quả và ổn định. Hướng dẫn thành lập, củng cố mạng lưới chuyên trách ATTP tại xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng chỉ tiêu biên chế và kinh phí đào tạo, đào tạo lại hàng năm cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về ATTP đáp ứng yêu cầu trong từng giai đoạn.
7. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, chủ động tham mưu UBND tỉnh đề xuất trình HĐND tỉnh các cơ chế, chính sách tài chính phù hợp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về ATTP.
- Bố trí kinh phí cho các hoạt động đảm bảo ATTP được HĐND tỉnh và UBND tỉnh phê duyệt phân bổ hàng năm. Huy động các nguồn tài trợ đầu tư cho công tác bảo đảm ATTP.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các sở, ngành liên quan, rà soát các quy định thực hiện việc chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp quy và các quy định liên quan đến chất lượng, tiêu chuẩn và nhãn sản phẩm thực phẩm; có chính sách khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học trong lĩnh vực ATTP.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục có bếp ăn tập thể, dịch vụ ăn uống, căn tin bảo đảm đủ điều kiện ATTP. Kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng các dịch vụ ăn uống trong các trường học, tuyệt đối không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định cung ứng dịch vụ ăn uống cho các cơ sở giáo dục. Xây dựng mô hình bếp ăn tập thể bảo đảm ATTP ở các trường học, cơ sở giáo dục gắn với phong trào dạy tốt, học tốt và các phong trào khác của ngành giáo dục.
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về ATTP trong trường học, huy động giáo viên và học sinh, phụ huynh học sinh tham gia tích cực vào công tác bảo đảm ATTP tại trường học.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan tuyên truyền cho người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hiểu và chấp hành nghiêm các chính sách, pháp luật về ATTP.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm túc các quy định về ATTP.
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông ưu tiên dành thời lượng thích hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP. Đồng thời xử lý nghiêm những cá nhân, đơn vị đưa tin sai lệch làm ảnh hưởng không tốt đến công tác bảo đảm ATTP.
Phối hợp với ngành Y tế, Nông nghiệp và Công thương chỉ đạo các cơ quan truyền thông, Đài phát thanh các cấp đưa thông tin về Luật ATTP, hoạt động ATTP thành nội dung thường xuyên của chương trình phát sóng. Xây dựng chương trình về ATTP trên Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, các chuyên mục cố định, chuyên đề về bảo đảm ATTP.
12. Các cơ quan thông tin đại chúng
Tăng cường đưa tin, bài, ảnh, phóng sự về thực trạng tình hình ATTP trên địa bàn, tuyên truyền phổ biến kiến thức, các quy định pháp luật về ATTP.
13. Các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội
Tổ chức học tập, quán triệt Kết luận số 11- KL/TW, ngày 19/01/2017 của Ban Bí thư và Kế hoạch số 55-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch đến toàn thể cán bộ cơ quan và các đơn vị trực thuộc theo chức năng nhiệm vụ và phạm vi quản lý.
14. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long cùng các tổ chức thành viên: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp triển khai kế hoạch, vận động và tổ chức phát động phong trào toàn dân thực hiện tốt công tác ATTP, lồng ghép vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới” tạo sự chuyển biến căn bản trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng hàng hoá bảo đảm ATTP; định kỳ sơ kết, tổng kết để cuộc vận động thật sự thiết thực và có hiệu quả.
Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường giám sát việc thực hiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; đề xuất những giải pháp về quản lý, chính sách đối với công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.
15. Các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, tư vấn, hướng dẫn áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật liên quan đến an toàn thực phẩm cho các cơ sở nuôi trồng, sản xuất, chế biến, vận chuyển, kinh doanh thực phẩm.
- Vận động, hỗ trợ và giám sát các tổ chức, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, kết luận của Trung ương, các quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
16. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Phổ biến, quán triệt Kết luận số 11-KL/TW ngày 19/01/2017 của Ban Bí thư và Kế hoạch số 55-KH/TU ngày 12/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc thực hiện Kết luận số 11-KL/TW đến các ngành của địa phương. Xây dựng và triển khai chương trình hành động thực hiện Kết luận số 11-KL/TW, Kế hoạch số 55-KH/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với vấn đề ATTP trong tình hình mới.
- Chịu trách nhiệm về quản lý ATTP trên địa bàn. Kiện toàn bộ máy làm công tác ATTP. Đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện Luật ATTP và các quy định pháp luật về ATTP tại địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch bảo đảm ATTP, xử lý nghiêm các vi phạm về ATTP tại địa phương.
- Đánh giá chấm điểm công tác bảo đảm ATTP của huyện, thị xã, thành phố và của các xã, phường, thị trấn theo quy định.
Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long cùng các tổ chức thành viên và các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện; đồng thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu (gửi Sở Y tế để tổng hợp - Chi cục ATVSTP - Địa chỉ: Số 171 - Đường 8 tháng 3 - Phường 5 - Tp.Vĩnh Long; Email: ccattp_vinhlong@moh.gov.vn)./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây