521832

Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

521832
LawNet .vn

Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu: 1132/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Dương Xuân Huyên
Ngày ban hành: 04/07/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1132/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
Người ký: Dương Xuân Huyên
Ngày ban hành: 04/07/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1132/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 04 tháng 7 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;

Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 58/TTr-STP ngày 16 tháng 6 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Hội công chứng viên tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- TAND, VKSND, Cục THADS, Công an, Cục thuế, NHNN Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- C, PCVP UBND tỉnh, các phòng CV, TT THCB;
- Lưu: VT, THNC (HTMĐ).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Xuân Huyên

 

ĐỀ ÁN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 1132/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

- Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

- Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

- Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng;

- Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ- CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

- Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Tại điểm b mục 3 phần II Nghị quyết số 172/NQ-CP đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, trong đó quy định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ: “Xây dựng Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng tại địa phương nhằm đáp ứng yêu cầu tiếp tục xã hội hóa hoạt động công chứng, bảo đảm phát triển nghề công chứng phù hợp với định hướng của Luật Công chứng, Nghị quyết này và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương”.

2. Cơ sở thực tiễn

Triển khai thực hiện Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong những năm qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các Kế hoạch, Quyết định để chỉ đạo và tổ chức thực hiện1. Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tư pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động công chứng; hàng năm đều mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chứng viên, nhân viên làm việc tại tổ chức hành nghề công chứng, tuyên truyền vận động sinh viên tốt nghiệp tham gia các khóa đào tạo công chứng viên tại Học viện tư pháp.

Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 13 công chứng viên hành nghề tại 06 tổ chức hành nghề công chứng, gồm 01 Phòng công chứng (đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp) và 05 Văn phòng công chứng. Các tổ chức hành nghề công chứng chủ yếu được thành lập tại địa bàn huyện Cao Lộc và thành phố Lạng Sơn (Cao Lộc 02 Văn phòng; thành phố Lạng Sơn 01 Phòng công chứng và 03 Văn phòng), còn lại 09 huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng gồm: Bắc Sơn, Bình Gia, Chi Lăng, Đình Lập, Hữu Lũng, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan. Số lượng người làm việc tại các tổ chức hành nghề công chứng là 56 người. Các Văn phòng công chứng hoạt động ổn định, bố trí trụ sở làm việc khang trang, thuận lợi phục vụ tốt nhu cầu công chứng của người dân; quan tâm đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ hành nghề công chứng; đảm bảo thực hiện chế độ, chính sách cho người lao động theo quy định.

Những kết quả trên cho thấy, số lượng các tổ chức hành nghề công chứng và đội ngũ Công chứng viên trong tỉnh đã phát triển về số lượng, từng bước nâng cao về chất lượng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng phục vụ, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch, tạo lập môi trường pháp lý tin cậy cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại. Các ngành, các cấp, đặc biệt là người dân đã hiểu được ý nghĩa của công chứng, tin tưởng vào tính pháp lý của hoạt động công chứng. Các tổ chức hành nghề công chứng hoạt động ổn định và phát triển. Các văn bản của Bộ Tư pháp ban hành được chỉ đạo triển khai kịp thời đến các tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên.

Hoạt động công chứng đã góp phần bảo đảm tính an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại; phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khi ký kết hợp đồng, giao dịch, nhất là các giao dịch về bất động sản, tạo thuận lợi giải quyết nhanh, kịp thời cho cá nhân, tổ chức khi có yêu cầu công chứng; các hợp đồng, giao dịch do các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tăng dần theo từng năm, góp phần tăng nguồn thu ngân sách và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.

- Năm 2019: các tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận và giải quyết được 20.244 việc công chứng, chứng thực các loại; tổng số thù lao công chứng đạt 631.216.000 đồng, tổng số phí công chứng, chứng thực thu đạt 6.412.667.393 đồng; nộp ngân sách nhà nước 921.935.722 đồng.

- Năm 2020: các tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận và giải quyết được 29.688 việc công chứng, chứng thực các loại; tổng số phí, thù lao công chứng, chứng thực là 7.329.487.089 đồng; nộp ngân sách nhà nước 780.977.056 đồng.

- Năm 2021: các tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận và giải quyết được 51.226 việc công chứng, chứng thực các loại. Tổng số phí, thù lao công chứng, chứng thực là 8.873.362.646 đồng; nộp ngân sách nhà nước 1.105.846.587 đồng.

Tuy nhiên, trong hoạt động công chứng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế nhất định: Một số cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động công chứng cũng như giá trị pháp lý của các văn bản công chứng, chưa phân biệt được giá trị pháp lý của văn bản công chứng và chứng thực. Việc xã hội hóa hoạt động công chứng theo chủ trương của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, hiện mới thành lập được một số Văn phòng công chứng trên địa bàn thành phố Lạng Sơn và huyện Cao Lộc, các huyện khác đều chưa có tổ chức hành nghề công chứng. Công tác phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quản lý về hoạt động công chứng có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng chưa đáp ứng được yêu cầu xu thế phát triển, cơ sở dữ liệu công chứng chưa được kết nối với các cơ sở dữ liệu liên quan khác nhau như: cơ sở dữ liệu về đất đai, xây dựng, biện pháp bảo đảm, thuế, dân cư... Hoạt động hành nghề công chứng tại một số Văn phòng công chứng còn xảy ra sai sót trong việc quản lý, sử dụng phí công chứng, sử dụng lời chứng chưa đúng mẫu quy định. Công tác tập huấn chuyên sâu các quy định của pháp luật về công chứng cho các tổ chức hành nghề công chứng, Công chứng viên, nhân viên làm việc tại các tổ chức hành nghề công chứng còn hạn chế. Vai trò tự quản của Hội Công chứng viên tỉnh chưa được phát huy tốt, nhất là tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, giám sát hội viên tuân thủ quy định pháp luật, quy tắc đạo đức nghề nghiệp công chứng.

Từ thực tiễn hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh thời gian qua, trên cơ sở quy định của Luật Công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành2, để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng, đảm bảo vai trò định hướng, điều tiết của nhà nước trong hỗ trợ phát triển các tổ chức hành nghề công chứng phù hợp với quy định Luật Công chứng, đồng thời đề ra các biện pháp hiệu quả để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thời gian tới thì việc ban hành Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là cần thiết.

II. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, đảm bảo vai trò định hướng, điều tiết của nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển nghề công chứng; tăng cường trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về công chứng, nhất là trong việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu công chứng với các cơ sở dữ liệu khác có liên quan; đấu tranh phòng chống tội phạm, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các hợp đồng giao dịch bất hợp pháp; phát huy trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng viên trong việc ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động hành nghề công chứng, bảo đảm phát triển nghề công chứng phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương và định hướng của Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Yêu cầu Đề án

Tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng phải phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có lộ trình phát triển phù hợp nhằm tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng, hiệu quả của dịch vụ công chứng; đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của các tổ chức hành nghề công chứng gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của người dân trên từng địa bàn cấp huyện; tạo điều kiện cho tổ chức và cá nhân tiếp cận dịch vụ công chứng, đảm bảo an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, phòng tranh chấp vi phạm pháp luật trong hoạt động công chứng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc cải cách tư pháp của tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động công chứng

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nhằm triển khai thi hành đồng bộ, thống nhất và có hiệu quả các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động công chứng để nâng cao hiểu biết của các cơ quan, tổ chức và người dân về quyền nghĩa vụ cơ quan, tổ chức và người dân, ý nghĩa, vai trò, tác dụng của việc công chứng các hợp đồng, giao dịch, bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, hạn chế tổn thất do hành vi công chứng sai quy định góp phần giảm tải công việc của cơ quan hành chính, giảm biên chế và chi ngân sách nhà nước.

- Gắn công tác tuyên truyền, phổ biến với theo dõi việc thi hành pháp luật để kịp thời phát hiện những khó khăn, bất hợp lý của việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.

2. Rà soát, ban hành, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng

- Rà soát, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung thay thế các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động công chứng nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa quy định pháp luật về công chứng và quy định pháp luật có liên quan.

- Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có nội dung liên quan đến tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, quy định mức trần thù lao công chứng, chứng thực, hỗ trợ việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực… để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

- Căn cứ hướng dẫn của cơ quan Trung ương, thực hiện chuẩn hóa các quy trình, thủ tục công chứng cùng với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, tiến tới thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trên môi trường điện tử.

3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng

- Tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực đảm bảo thông tin công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch được cập nhật kịp thời, đầy đủ.

- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn việc khai thác, sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực làm việc trên môi trường điện tử và thực hiện việc cập nhật, kết nối, chia sẻ các dữ liệu có liên quan đến hoạt động công chứng, chứng thực.

- Thực hiện kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực với cơ sở dữ liệu tài nguyên môi trường của tỉnh theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí trong việc thực hiện thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, giúp phát hiện, ngăn chặn các giao dịch giả tạo, hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp, tránh thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước.

4. Phát triển tổ chức hành nghề công chứng ổn định, bền vững; xây dựng đội ngũ công chứng viên chuyên nghiệp, bảo đảm chất lượng

- Phát triển tổ chức hành nghề công chứng bảo đảm ổn định, bền vững, phân bổ hợp lý gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội theo địa bàn cấp huyện nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận dịch vụ công chứng, bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; đổi mới hoạt động công chứng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và cải cách tư pháp.

- Việc phát triển các tổ chức hành nghề công chứng có kiểm soát, gắn với địa bàn dân cư, bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức theo Tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng do UBND tỉnh ban hành; không tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện.

- Chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất các biện pháp hỗ trợ việc thành lập các tổ chức hành nghề công chứng tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

- Tiếp tục đổi mới Phòng Công chứng đảm bảo tinh gọn, cơ cấu hợp lý, hoạt động hiệu quả, đảm bảo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo đúng tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Tiếp tục quan tâm phát triển đội ngũ công chứng viên đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp, trong sáng về đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội về công chứng.

- Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ công chứng viên, người tập sự hành nghề công chứng.

5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động công chứng

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh nói chung và việc công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản nói riêng, kịp thời nắm bắt và xử lý triệt để các hành vi vi phạm pháp luật của công chứng viên trong hoạt động công chứng. Có biện pháp xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý hành vi trốn thuế trong chuyển nhượng, kinh doanh bất động sản (nếu có).

- Thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin giữa các sở, ngành, đơn vị có liên quan về tình hình tổ chức và hoạt động của công chứng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi giả mạo trong hoạt động công chứng; lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch dân sự bất hợp pháp; lừa đảo chiếm đoạt tài sản; bảo đảm quyền hành nghề hợp pháp của công chứng viên.

- Sở Tư pháp, Hội Công chứng viên tỉnh chủ trì, phối hợp với Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn, cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn trong việc tuân thủ các quy định về hoạt động công chứng; chấn chỉnh kịp thời hành vi vi phạm, nhất là việc đặt hàng và chia tỷ lệ mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch giữa tổ chức hành nghề công chứng và tổ chức tín dụng, bố trí cho nhân viên các tổ chức hành nghề công chứng ngồi tại trụ sở các tổ chức tín dụng và xử lý nghiêm hành vi vi phạm của tổ chức tín dụng, cán bộ làm công tác tín dụng có sai phạm (nếu có).

- Các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý thuế cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về hợp đồng, giao dịch đã công chứng để đảm bảo phù hợp với quy định của Luật Công chứng và pháp luật về quản lý thuế.

6. Nâng cao hoạt động của Hội Công chứng viên tỉnh

- Phát huy vai trò của Hội trong việc đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Hiệp Hội công chứng viên Việt Nam và theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm tự quản của Hội trong việc giám sát hoạt động hành nghề của công chứng viên; kịp thời phát hiện các tiêu cực trong hành nghề công chứng; kiên quyết đấu tranh với các hành vi vi phạm, ứng xử không đúng quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; xử lý nghiêm các hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức hành nghề công chứng.

- Quan tâm phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chứng viên và nhân viên nghiệp vụ của các tổ chức hành nghề công chứng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề và đạo đức nghề nghiệp công chứng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Hội Công chứng viên tỉnh, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Đề án theo quy định.

- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho người dân, các tổ chức và doanh nghiệp hiểu rõ quyền, nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện hoạt động công chứng nhằm hạn chế những tổn thất do hành vi công chứng sai quy định gây ra. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về vị trí, vai trò của hoạt động công chứng, công chứng viên và ý nghĩa của việc ban hành chính sách phát triển nghề công chứng.

- Thẩm tra hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng công chứng từ địa bàn huyện này sang địa bàn huyện khác bảo đảm thực hiện đúng quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng do UBND tỉnh ban hành, phù hợp với định hướng của Nghị quyết số 172/NQ-CP.

- Hoàn thành việc nâng cấp Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực theo quy định của Luật Công chứng và các quy định pháp luật có liên quan để phục vụ hoạt động công chứng, đảm bảo chia sẻ và kết nối thông tin công chứng với các ngành, lĩnh vực khác có liên quan.

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan nghiên cứu triển khai thực hiện chia sẻ liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực với các Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư đáp ứng và phục vụ tốt cho hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

- Tăng cường phối hợp, trao đổi, cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế để quản lý chặt chẽ thuế đối với các hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản của người dân, doanh nghiệp. Chỉ đạo các tổ chức hành nghề công chứng: hướng dẫn người dân, chủ đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản kê khai trên hợp đồng công chứng theo giá thực tế mua bán, để làm căn cứ tính thuế theo quy định của pháp luật; thường xuyên vận động và tuyên truyền người dân, doanh nghiệp kê khai trung thực giá chuyển nhượng bất động sản trên hợp đồng mua bán.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng.

- Hằng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động và tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức hành nghề công chứng.

- Phối hợp với Sở Tư pháp tích hợp Cơ sở dữ liệu về đất đai với Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực nhằm cung cấp dữ liệu đất đai đáp ứng yêu cầu khai thác thông tin của tổ chức hành nghề công chứng và tổ chức, cá nhân theo đúng quy định pháp luật, phục vụ kịp thời việc công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản.

- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thành phố kịp thời cung cấp cho Sở Tư pháp cập nhật lên Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực các quyết định ngăn chặn và giải tỏa ngăn chặn về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 09/9/2021 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin địa chính cho cơ quan Thuế để làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi thực hiện chuyển nhượng bất động sản, chuyển mục đích sử dụng đất; cung cấp thông tin có liên quan để cơ quan Thuế đôn đốc các đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan tham mưu cho cấp có thẩm quyền đảm bảo kinh phí thực hiện công tác quản lý nhà nước về công chứng trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định.

- Phối hợp với Sở, ngành, UBND cấp huyện căn cứ tình hình thực tế tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, tham mưu báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể các biện pháp hỗ trợ về việc thuê trụ sở, cho mượn trụ sở, hỗ trợ về trang thiết bị, phương tiện làm việc trong 03 (ba) năm đầu hoạt động đối với Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật hiện hành.

4. Sở Xây dựng

- Phối hợp cung cấp thông tin về chuyên môn của ngành liên quan đến hoạt động công chứng khi có yêu cầu.

- Phối hợp với Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh và sở, ngành liên quan thực hiện liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng với các Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở, dân cư.

- Thực hiện rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành Bảng giá chuẩn nhà xây dựng mới và tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà để tính thu lệ phí trước bạ nhà; xác định giá trị tài sản là nhà trên địa bàn.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp cung cấp thông tin về doanh nghiệp và các lĩnh vực khác do ngành phụ trách có liên quan đến hoạt động công chứng khi có yêu cầu.

- Phối hợp với Sở Tư pháp và sở, ngành liên quan thực hiện liên thông Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp với Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Phối hợp với Sở Tư pháp và sở, ngành liên quan thực hiện kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực với các Cơ sở dữ liệu về đất đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư.

7. Công an tỉnh

- Phối hợp với Sở Tư pháp trong thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực công chứng; thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn của các đối tượng lợi dụng hoạt động công chứng để phạm tội; về dấu hiệu, hành vi vi phạm của công chứng viên đang hành nghề công chứng; điều tra, xác minh, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm pháp luật thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản.

- Thông tin cho Sở Tư pháp và Hội Công chứng viên tỉnh biết khi kết thúc thực hiện việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; thông báo việc khởi tố bị can, bắt bị can để tạm giam, điều tra, tạm đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ điều tra đối với công chứng viên để Sở Tư pháp thực hiện thủ tục tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng viên vi phạm theo quy định của Luật Công chứng.

- Chỉ đạo các đơn vị liên quan tạo điều kiện thuận lợi theo quy định của pháp luật để công chứng viên lấy chữ ký theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch trong trường hợp người yêu cầu công chứng đang bị tạm giam, tạm giữ hoặc đang thi hành án hình sự tại Trại tạm giam, các nhà tạm giữ.

- Phối hợp, hỗ trợ các tổ chức hành nghề công chứng trong việc hướng dẫn phương pháp, kỹ năng nhận biết chữ ký, các giấy tờ, tài liệu giả mạo, người giả mạo trong quá trình thực hiện công chứng các hợp đồng, giao dịch nhằm phòng ngừa rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra.

- Phối hợp với các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chia sẻ, liên thông Cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, thuế, nhà ở, doanh nghiệp... với Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh.

8. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh

- Kịp thời thông tin bằng văn bản cho Sở Tư pháp các vụ việc tranh chấp liên quan đến các hợp đồng, giao dịch đã công chứng từ khi thụ lý, giải quyết hồ sơ đến khi kết thúc vụ án liên quan đến công chứng viên và các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.

- Gửi các quyết định đình chỉ vụ án và các Bản án của Tòa án liên quan đến công chứng viên để Sở Tư pháp thực hiện thủ tục hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng và miễn nhiệm công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng.

- Phối hợp, chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố cung cấp cho Sở Tư pháp các quyết định kê biên tài sản đang tranh chấp, phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp và các quyết định thay đổi, bổ sung, hủy bỏ các quyết định để cập nhật lên Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

9. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

Phối hợp thực hiện và chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố kịp thời cung cấp cho Sở Tư pháp cập nhật lên Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực các quyết định có liên quan đến việc kê biên tài sản, chấm dứt kê biên tài sản, quyết định ngăn chặn, quyết định giải tỏa ngăn chặn theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 09/9/2021 của UBND tỉnh.

Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện công tác quản lý nhà nước về phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trong lĩnh vực công chứng.

10. Cục Thi hành án dân sự tỉnh

Phối hợp thực hiện và chỉ đạo các Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thành phố có trách nhiệm thường xuyên thông tin về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu, thay đổi hiện trạng tài sản, kê biên tài sản để thi hành án, chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, giải tỏa kê biên tài sản để cung cấp cho Sở Tư pháp kịp thời cập nhật vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực nhằm ngăn chặn các hợp đồng, giao dịch bất hợp pháp, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động công chứng.

11. Cục Thuế tỉnh

- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng trong việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế; việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật.

- Cung cấp thông tin về thu, nộp, cấp biên lai về phí, lệ phí; về thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức hành nghề công chứng.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến đến các chủ dự án, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, người dân khi chuyển nhượng bất động sản ghi trên hợp đồng là giá thực tế, nhằm chống thất thu cho ngân sách nhà nước, mọi hành vi ghi không đúng giá thực tế chuyển nhượng là vi phạm pháp luật sẽ bị xử lý nghiêm.

- Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thí điểm liên thông thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế. Triển khai phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh xây dựng hệ thống kết nối, liên thông Cơ sở dữ liệu công chứng với các Cơ sở dữ liệu về thuế, đất đai, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư.

- Rà soát và cung cấp cơ sở dữ liệu mà người nộp thuế đã kê khai thuế trong trường hợp có phát sinh biến động về giá cao hơn giá Ủy ban nhân dân đã ban hành (bao gồm cả hệ số điều chỉnh giá đất) cho các cơ quan liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bảng giá mới cũng như hệ số điều chỉnh kịp thời theo quy định pháp luật về đất đai.

12. Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn

- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện đúng quy định pháp luật về hoạt động ngân hàng; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, nhất là thanh toán các dịch vụ công (nộp thuế, phí và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước) qua ngân hàng. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan Thuế trong việc cung cấp các thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế mở tại ngân hàng để phục vụ cho công tác quản lý thuế theo đúng quy định pháp luật.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phối hợp với Hội Công chứng viên tỉnh trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản đã được giải chấp.

- Phối hợp giám sát, kiểm tra, xử lý đối với chi nhánh tổ chức tín dụng, cán bộ làm công tác tín dụng vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động công chứng (nếu có)

13. Các sở, ngành và các cơ quan liên quan

- Các sở, ngành và các cơ quan liên quan được phân công chủ trì và phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án này có trách nhiệm triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao, đồng thời gắn việc triển khai thực hiện Đề án trong kế hoạch công tác năm của cơ quan, đơn vị mình.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả những nội dung có liên quan tại Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về công chứng nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn về vị trí, vai trò của hoạt động công chứng và giá trị pháp lý của các văn bản công chứng.

- Phối hợp với Sở Tư pháp xem xét, đánh giá nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; tham gia góp ý về tính hiệu quả của việc phát triển Văn phòng công chứng; hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng tại địa phương; kịp thời thông tin cho Sở Tư pháp các hành vi vi phạm pháp luật của công chứng viên để xem xét xử lý theo quy định.

- Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện công chứng theo đề nghị của các tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp thông tin phản ánh, kiến nghị của cử tri, các tổ chức, cá nhân liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương.

15. Hội Công chứng viên tỉnh

- Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này.

- Phát huy vai trò tự quản của Hội Công chứng viên trong giám sát hoạt động hành nghề của các công chứng viên; kịp thời phát hiện các tiêu cực trong hoạt động công chứng, kiên quyết đấu tranh với hành vi vi phạm, ứng xử không đúng Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; xử lý nghiêm hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức hành nghề công chứng hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về công chứng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

- Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm cho hội viên. Tích cực tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng.

Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết theo quy định./.



1 như: Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 31/12/2014 về việc triển khai thi hành Luật Công chứng năm 2014 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 02/11/2015 về việc quy định mức trần thù lao công chứng, chi phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 và Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày 08/4/2020 (thay thế Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND) quy định về tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (Viết tắt: VPCC); Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 và Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 09/9/2021 (thay thế Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND) quy định về ban hành Quy chế khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; bãi bỏ Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 về việc chuyển giao các hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền chứng thực của UBND thành phố Lạng Sơn, UBND huyện Cao Lộc và UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, huyện Cao Lộc sang tổ chức hành nghề công chứng.

2 Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng, Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ, Công văn số 1615/BTP- BTTP ngày 26/5/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng; Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác