Quyết định 1123/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bến Tre
Quyết định 1123/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 1123/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 10/06/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1123/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 10/06/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1123/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 10 tháng 6 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Quyết định số 2337/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1085/TTr-SNV ngày 28 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1123/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2015
của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Phối hợp với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức - xã hội nghề nghiệp trong việc tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra các phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Định kỳ tổng kết, kiểm tra đánh giá tình hình phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua từng năm và trong từng giai đoạn.
3. Hội đồng xét chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước để đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tặng thưởng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, gồm:
- Cờ thi đua của tỉnh;
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh (đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý);
- Tập thể Lao động xuất sắc (đối với đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp hạng 1, hạng 2);
- Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với tập thể: các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố và tương đương; đối với cá nhân là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý);
4. Hội đồng xem xét, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh uỷ xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định tặng thưởng danh hiệu vinh dự Nhà nước, danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước.
5. Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các chính sách về công tác thi đua, khen thưởng.
6. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị cấp cơ sở.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng do Chủ tịch Hội đồng yêu cầu.
CƠ CẤU, TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 3. Cơ cấu Hội đồng gồm các thành viên như sau
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh là Chủ tịch Hội đồng.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng gồm:
a) Phó Chủ tịch Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh là Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng.
b) Phó Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng.
c) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng.
d) Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng.
3. Các Ủy viên Hội đồng: Là đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh như sau:
Mời: Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Uỷ Ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh, Hội Nông dân Việt Nam tỉnh Bến Tre, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Công an tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh và Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng (thuộc Sở Nội vụ) là Uỷ viên Thường trực Hội đồng.
Điều 4. Nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng
Thường trực Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng và Uỷ viên Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ:
1. Lập kế hoạch và chương trình công tác của Hội đồng; thông qua dự thảo chương trình nội dung công tác trình Hội đồng thảo luận tại các kỳ họp, thông báo kết luận các kỳ họp.
2. Xử lý những vấn đề phát sinh đột xuất cần có ý kiến của tập thể do không thể chờ đến kỳ họp của Hội đồng hoặc không tổ chức họp Hội đồng đột xuất, sau đó phải báo cáo lại với Hội đồng trong phiên họp Hội đồng gần nhất.
3. Thông qua dự thảo các văn bản để triển khai các chủ trương, chương trình công tác và các kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
4. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng và Uỷ viên Thường trực Hội đồng thường xuyên xem xét, kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng, có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng.
Điều 5. Nhiệm vụ của thành viên Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng: Là người lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì, kết luận các cuộc họp của Hội đồng, giải quyết các mối quan hệ công tác của Hội đồng với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, các cơ quan Trung ương và các địa phương khác (ngoài tỉnh).
2. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng: Chịu trách nhiệm chủ trì, kết luận các phiên họp của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng đi vắng và uỷ quyền; thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các văn bản của Hội đồng, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và các quyết định về chủ trương, công tác của Hội đồng.
3. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng: Chịu trách nhiệm giải quyết các công việc thường xuyên thuộc chức năng, nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng; thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; điều hành các hoạt động của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền; quản lý điều hành hoạt động của cơ quan Thường trực của Hội đồng (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công; báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng để chuẩn bị nội dung thông qua các kỳ hợp Hội đồng; tổng hợp phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh, ký các văn bản của Hội đồng theo sự uỷ quyền của Chủ tịch Hội đồng và thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng tại các kỳ họp. Uỷ viên Thường trực Hội đồng được quyền xử lý các công việc của Phó Chủ tịch Hội đồng khi Phó Chủ tịch Hội đồng vắng mặt hoặc được uỷ quyền.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đảm nhận: Chịu trách nhiệm lãnh đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội - xã hội nghề nghiệp trong tỉnh.
5. Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh đảm nhận: Chịu trách nhiệm lãnh đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động thuộc các thành phần kinh tế.
Ngoài ra, các Phó Chủ tịch Hội đồng còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
6. Thành viên Hội đồng là người đại diện cho cơ quan, đoàn thể tham gia với tư cách đại diện cho một tổ chức, được sử dụng cán bộ, công chức thuộc bộ máy quản lý và phương tiện hoạt động của mình để thực hiện những nhiệm vụ thuộc lĩnh vực thi đua, khen thưởng theo chức trách được phân công cụ thể sau đây:
a) Theo dõi chỉ đạo hoạt động của các cụm, khối thi đua và phong trào thi đua thuộc phạm vi đơn vị, địa phương mình được phân công phụ trách.
b) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng và báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch Hội đồng.
c) Tham dự đầy đủ các cuộc họp, hội nghị của Hội đồng; Trường hợp vắng mặt không thể tham dự, các uỷ viên phải báo cáo với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng và phải cử cán bộ lãnh đạo cơ quan mình dự thay để giúp Hội đồng nắm thông tin đầy đủ về lĩnh vực mình phụ trách trong công tác xem xét khen thưởng chung của tỉnh.
d) Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu kín đề nghị phong tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước, các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật (bỏ phiếu đối với: Cờ thi đua của tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động và các trường hợp cần thiết khác khi có yêu cầu).
đ) Trước khi dự họp Hội đồng xem xét danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, các thành viên Hội đồng cần sử dụng cán bộ quản lý chuyên môn của cơ quan để kiểm tra, thẩm định những nội dung, lĩnh vực có liên quan đến đơn vị, cơ quan mình quản lý đối với các tập thể, cá nhân đưa ra xem xét khen thưởng để có ý kiến đóng góp và cung cấp thông tin đầy đủ cho tập thể Hội đồng tại cuộc họp.
Điều 6. Cơ quan Thường trực, giúp việc cho Hội đồng
1. Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan Thường trực giúp việc cho Hội đồng, có nhiệm vụ:
a) Dự thảo kế hoạch và chương trình công tác của Hội đồng.
b) Thực hiện việc đăng tải lấy ý kiến nhân dân đối với danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo sự đồng thuận trong dư luận xã hội và để cho Hội đồng có thêm thông tin, tham khảo khi xem xét quyết định, cụ thể:
- Đối với danh hiệu Anh hùng: thực hiện đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bến Tre, Cổng thông tin điện tử Sở Nội vụ, Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre (thời gian 15 ngày).
- Đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương Độc lập các hạng và Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì (đối với khen thưởng kinh tế xã hội, trừ khen thưởng cán bộ có quá trình cống hiến lâu dài và khen thưởng kháng chiến) thực hiện đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Bến Tre, Công thông tin điện tử Sở Nội vụ (thời gian 10 ngày).
c) Chuẩn bị nội dung báo cáo tóm tắt thành tích của các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng cần thông qua tại các kỳ họp Hội đồng.
d) Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng về việc đề nghị tặng, truy tặng danh hiệu vinh dự nhà nước, các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo đúng quy định của Luật, Nghị định và các hướng dẫn; ghi biên bản cuộc họp Hội đồng.
đ) Thẩm định và tổng hợp hồ sơ theo đúng quy định của Luật, Nghị định và các hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, tham mưu việc thực hiện quy trình thông qua Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thủ tục trình lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét khen thưởng theo quy định.
e) Tổ chức triển khai các kết luận của Hội đồng, giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng, xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thành phố; tổng hợp báo cáo công tác của Hội đồng.
g) Xây dựng kế hoạch công tác thi đua, khen thưởng và lập dự trù kinh phí khen thưởng, kinh phí hoạt động, hội họp của Hội đồng hàng năm từ nguồn quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh (theo quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
h) Dự thảo kế hoạch, chương trình kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng hàng năm hoặc kiểm tra theo chuyên đề, đột xuất, kiểm tra, thẩm định thành tích đề nghị phong tặng danh hiệu Anh hùng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Điều 7. Phiên họp thường kỳ của Hội đồng
1. Hội đồng họp định kỳ ít nhất 02 lần trong một năm để đánh giá tình hình phong trào thi đua, xét khen thưởng, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ hoạt động của từng giai đoạn; cho ý kiến giải quyết những vấn đề cần thiết khác. Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thứ Nhất của Hội đồng triệu tập.
Phiên họp Hội đồng phải bảo đảm có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự.
Trong trường hợp thành viên Hội đồng vắng mặt, thì có thể gửi ý kiến tham gia bằng văn bản hoặc uỷ nhiệm cho người lãnh đạo của đơn vị dự thay và phải được Chủ tịch Hội đồng đồng ý; các ý kiến của người lãnh đạo dự thay được xem là ý kiến chính thức.
Tùy theo nội dung, yêu cầu của từng kỳ họp, trong trường hợp cần thiết Chủ tịch Hội đồng có thể mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị, địa phương và đoàn thể liên quan tham dự. Đại biểu dự thay và đại biểu mời dự không tham gia biểu quyết tại phiên họp.
2. Tuỳ theo yêu cầu tình hình thực tế và nhiệm vụ công tác thi đua, khen thưởng, Chủ tịch Hội đồng có thể lấy ý kiến của từng thành viên Hội đồng qua trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản. Các thành viên của Hội đồng nêu các chính kiến, kiến nghị, đóng góp ý kiến cho Hội đồng (qua cơ quan Thường trực của Hội đồng).
3. Thường trực Hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp của Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng quyết định. Nội dung chương trình cuộc họp phải được gửi đến Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên Hội đồng chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng, đối với trường hợp họp bất thường là trước 01 ngày.
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa số, các ý kiến khác nhau của các thành viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách về thi đua, khen thưởng (nếu trên 40% thành viên có ý kiến khác) đều được báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định.
2. Quy định về kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng:
a) Việc xét các danh hiệu thi đua: Cờ thi đua của tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và các danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (trừ danh hiệu Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng) Hội đồng thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín, các trường hợp có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội đồng đạt tỷ lệ từ 90% trở lên so với tổng số thành viên Hội đồng thì mới đủ điều kiện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và đề nghị về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước khen thưởng (nếu thành viên vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
Riêng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh Hội đồng xem xét biểu quyết bằng phiếu kín đối với đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý, các đối tượng còn lại Hội đồng uỷ quyền cho Cơ quan Thường trực của Hội đồng xem xét và chỉ trình Hội đồng đối tượng này khi có vấn đề cần phải xem xét thận trọng.
b) Đối với Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Tập thể Lao động xuất sắc (đối với đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp hạng 1, hạng 2) Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đề xuất của Thường trực Hội đồng và ý kiến thảo luận của Thành viên Hội đồng Chủ tịch Hội đồng xem xét quyết định kết luận từng trường hợp cụ thể, Hội đồng chỉ thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín khi có nhiều ý kiến khác nhau của các thành viên Hội đồng việc lấy phiếu biểu quyết này do Chủ tịch Hội đồng quyết định và kết quả của phiếu biểu quyết đồng ý phải đạt tỷ lệ từ 70% trở lên trên tổng số thành viên Hội đồng dự họp thì mới đủ điều kiện thông qua (trừ các hình thức khen thưởng trong kháng chiến).
Điều 9. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
Hội đồng phân công từng thành viên để theo dõi kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thành phố và các doanh nghiệp trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 10. Quan hệ với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp sở, ban, ngành tỉnh và huyện, thành phố
Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thành phố là quan hệ phối hợp. Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Quy chế này làm căn cứ hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh vướng mắc, những vấn đề không phù hợp, tập thể Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ xem xét đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi hoặc bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây