Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng vốn, thực hiện các chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng vốn, thực hiện các chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 11/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 31/03/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 11/2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Nguyễn Hữu Vạn |
Ngày ban hành: | 31/03/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2008/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 31 tháng 03 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số: 112/2007/QĐ-TTg ngày 20/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135
giai đoạn II;
Căn cứ Thông tư 06/2007/TT-UBDT ngày 20/9/2007 của Ủy ban Dân tộc Hướng dẫn thực
hiện hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp
lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số: 211/TTr-BDT ngày
27/3/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng vốn, thực hiện các chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg giai đoạn 2008 – 2010 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình 135 tỉnh giai đoạn II hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ MỨC HỖ TRỢ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN, THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DỊCH VỤ, CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN, TRỢ
GIÚP PHÁP LÝ ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC PHÁP LUẬT THEO QUYẾT ĐỊNH 112/2007/QĐ-TTG
GIAI ĐOẠN 2008 – 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo QĐ số 11/2008/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
- Quy định này quy định về mức hỗ trợ, phân cấp quản lý và sử dụng vốn thực hiện chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật cho nhân dân thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 – 2010;
- Các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK); thôn bản đặc biệt khó khăn (ĐBKK) ở xã khu vực II thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II theo các quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Học sinh con hộ nghèo (chuẩn hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 170/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ) đang sinh sống trên địa bàn các xã ĐBKK; thôn, bản, (ĐBKK) ở xã khu vực II, (có xác nhận của UBND xã, không yêu cầu phải có đăng ký thường trú hộ khẩu) thuộc phạm vi Chương trình 135 theo các quyết định của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau:
- Học sinh mẫu giáo trong độ tuổi từ 3-6 tuổi đang đi học tại các trường, lớp mẫu giáo trong và ngoài xã;
- Học sinh các lớp phổ thông: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông do điều kiện trường, lớp học ở xa gia đình, đi lại khó khăn phải thoát ly gia đình đến ăn ở tập trung tại trường, lớp hoặc khu vực xung quanh trường, lớp phải tự lo chi phí sinh hoạt, tiền ăn thì được hưởng chính sách;
Đối với những học sinh chỉ ở trường, lớp một buổi trưa (đi về trong ngày), học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định của nhà nước không thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách này.
b) Hộ nghèo đã có nhà ở ổn định, hiện tại chưa có nhà vệ sinh, hoặc nhà vệ sinh tạm bợ; chuồng trại chăn nuôi gia súc sát nhà ở không đảm bảo điều kiện vệ sinh, có nhu cầu làm nhà vệ sinh, di chuyển chuồng trại để cải thiện môi trường được hỗ trợ kinh phí để cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường;
c) Các xã ĐBKK; thôn, bản đặc biệt khó khăn ở xã khu vực II thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II theo các quyết định của cấp có thẩm quyền được thụ hưởng chính sách hỗ trợ hoạt động văn hóa, thông tin và hỗ trợ trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, thực hiện chính sách
1. Nguyên tắc quản lý: Đảm bảo tính dân chủ, công khai, minh bạch; đầu tư đúng nội dung, đúng đối tượng.
2. Thực hiện chính sách: Ưu tiên các đối tượng đặc biệt khó khăn trước.
Bao gồm vốn ngân sách Trung ương đầu tư theo Chương trình 135 giai đoạn II, nguồn vốn lồng ghép một số chương trình có cùng nội dung, mục tiêu và huy động của cộng đồng dân cư, các tổ chức, đơn vị ủng hộ.
Điều 4. Đối tượng, nội dung, mức và hình thức hỗ trợ học sinh là con hộ nghèo đi học
1. Đối tượng được hỗ trợ:
- Học sinh là con hộ nghèo (chuẩn hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 170/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ) đang sinh sống trên địa bàn các xã ĐBKK; thôn, bản (ĐBKK) ở xã khu vực II, thuộc phạm vi Chương trình 135 theo các quyết định của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau:
- Học sinh mẫu giáo trong độ tuổi từ 3-6 tuổi đang đi học tại các trường, lớp mẫu giáo trong và ngoài xã của tỉnh;
- Học sinh các lớp phổ thông: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông do điều kiện trường, lớp học ở xa gia đình, đi lại khó khăn phải thoát ly gia đình đến ăn, ở tập trung tại trường, lớp hoặc khu vực xung quanh trường, lớp phải tự lo chi phí sinh hoạt, tiền ăn thì được hưởng chính sách;
- Đối với những học sinh chỉ ở trường, lớp một buổi trưa (đi về trong ngày), học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định của nhà nước không thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách này.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ học sinh mẫu giáo về tiền ăn là 70.000 đồng/học sinh/tháng; được hưởng theo thời gian học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
b) Hỗ trợ học sinh phổ thông bán trú tại các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông về tiền ăn và dụng cụ học tập là 140.000đ/học sinh/tháng; thời gian được hưởng theo thực tế thời gian học, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
3. Hình thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ học sinh mẫu giáo: Cấp tiền mặt hoặc tổ chức bữa ăn tại chỗ cho học sinh do Ban đại diện cha mẹ học sinh và Hiệu trưởng nhà trường thống nhất quyết định.
b) Hỗ trợ học sinh phổ thông bán trú tại các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông: Bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
Việc cấp tiền mặt, mua dụng cụ học tập hay tổ chức bữa ăn tại chỗ cho học sinh trường tiểu học, trung học cơ sở do Ban đại diện cha mẹ học sinh và hiệu trưởng nhà trường thống nhất, báo cáo UBND xã quyết định tùy theo điều kiện cụ thể và nguyện vọng của học sinh.
Hỗ trợ học sinh bán trú tại trường trung học phổ thông do hội phụ huynh và ban giám hiệu nhà trường thống nhất báo cáo UBND huyện, thành phố (gọi tắt là huyện) quyết định.
c) Trường hợp tổ chức cho học sinh ăn tại chỗ, nhà trường được phép thuê người phục vụ, định mức từ 10 đến 30 học sinh được thuê 01 người phục vụ; từ trên 30 học sinh trở lên, cứ tăng 30 học sinh thuê một người phục vụ. Mức tiền thuê người phục vụ một tháng bằng mức lương tối thiểu của một cán bộ công chức nhà nước hiện hành. Kinh phí thuê người phục vụ lấy trong tổng vốn phân bổ thuộc Chương trình 135 giai đoạn II cho trường hàng năm (không trừ vào kinh phí hỗ trợ học sinh).
5. Trường hợp con hộ nghèo được quy định tại mục a điểm 2 Điều 1 của Quy định này nhưng học tập tại cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn xã, thôn bản không thuộc đối tượng của Chương trình 135 giai đoạn II thì vẫn được hỗ trợ theo quy định. Trình tự thủ tục hồ sơ được tiến hành như sau: UBND xã đang quản lý hộ gia đình các cháu (đối tượng) nói trên xác nhận và gửi danh sách các cháu cho nhà trường; nhà trường có các cháu đang học, tổng hợp và gửi danh sách các cháu về UBND xã, UBND xã tổng hợp báo cáo UBND huyện (cơ quan thường trực của huyện tổng hợp và giao kế hoạch cho UBND xã có các cháu đang học), các trường phối hợp với UBND xã thực hiện.
Điều 5. Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường
1. Điều kiện được hỗ trợ: Hộ nghèo sinh sống tại xã, thôn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II đã có nhà ở ổn định, hiện tại chưa có nhà vệ sinh hoặc nhà vệ sinh tạm bợ không đảm bảo theo quy định của Bộ Y tế: chuồng trại chăn nuôi gia súc sát nhà ở (trong nhà hoặc liền nhà) không đảm bảo điều kiện vệ sinh, có nhu cầu làm lại nhà vệ sinh, di chuyển chuồng trại ra khỏi nhà để đảm bảo vệ sinh môi trường.
2. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một lần (duy nhất) cho hộ nghèo để mua, vận chuyển vật liệu sử dụng vào việc làm mới, nâng cấp, sửa chữa, cải tạo, di chuyển chuồng trại, nhà vệ sinh.
b) Mức hỗ trợ là 01 triệu đồng/hộ từ nguồn kinh phí đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II; ngoài ra các địa phương có thể lồng ghép nguồn vốn khác nhưng tối đa không quá 2 triệu đồng/hộ (tương đương mức hỗ trợ người nghèo làm chuồng trại quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 20/8/2007 hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.
3. Hình thức hỗ trợ:
Hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật (xi măng, tấm lợp …), cấp theo hộ gia đình.
4. Tổ chức thực hiện: Các địa phương rà soát đối tượng chỉ đạo thực hiện theo hình thức cuốn chiếu trên cơ sở tổng mức được phân bổ cho xã để thực hiện dứt điểm từng thôn, phù hợp với điều kiện kinh phí.
Điều 6. Hỗ trợ hoạt động văn hóa – thông tin
1. Đối tượng được hỗ trợ: Là xã, thôn, bản thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.
2. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ một số hoạt động các xã và thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II gồm: Tổ chức lễ hội văn hóa truyền thống ở xã; hoạt động đội văn nghệ thôn bản (có quyết định thành lập đội văn nghệ của UBND xã; sinh hoạt văn hóa văn nghệ, vui chơi thể thao, mít tinh tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
3. Mức hỗ trợ tổ chức lễ hội văn hóa ở xã là 2 triệu đồng/xã/năm; Đội văn nghệ thôn bản và sinh hoạt văn hóa văn nghệ, vui chơi thể thao, mít tinh tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; đối với thôn, bản ĐBKK thuộc xã khu vực II là 0,5 triệu đồng thôn/năm.
4. Hình thức hỗ trợ: Bằng tiền mặt, cấp theo đơn vị xã hoặc thôn.
5. Nội dung chi: Chi tiền chè nước, trang trí, băng zôn, khẩu hiệu, ma két, loa đài …
Điều 7. Hỗ trợ về trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo
1. Đối tượng được hỗ trợ: Là xã ĐBKK; thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II.
2. Nội dung hỗ trợ:
a) Hỗ trợ để tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại xã, bao gồm các nội dung chi: Văn phòng phẩm, chè nước, thuê tăng âm, ánh sáng, thuê báo cáo viên, thù lao Hội viên tham gia biểu diễn văn nghệ có nội dung tuyên truyền pháp luật, tổ chức thi tìm hiểu pháp luật, biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền pháp luật.
b) Tổ chức trợ giúp pháp lý lưu động tại xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; cung cấp thông tin pháp luật (tờ gấp, băng catset) miễn phí cho người nghèo.
3. Mức hỗ trợ:
Mức kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ 02 triệu đồng/xã/năm; 0,5 triệu đồng/thôn/năm đối với thôn, bản ĐBKK thuộc xã khu vực II.
4. Hình thức hỗ trợ: Cấp phát bằng tiền mặt cho xã, thôn.
Điều 8. Nguyên tắc phân bổ vốn kế hoạch
1. Hàng năm, căn cứ mức vốn TW giao bình quân cho xã, thôn thực hiện chính sách, UBND tỉnh giao tổng mức vốn thực hiện chính sách cho từng huyện, thành phố (bằng mức vốn bình quân của 1 xã nhân với số xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn II; mức vốn bình quân của thôn nhân với tổng số thôn ở xã khu vực II thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn huyện, thành phố cho nội dung hỗ trợ học sinh nghèo, hỗ trợ hoạt động văn hóa – thông tin, trợ giúp pháp lý và vệ sinh môi trường thì dựa theo mức vốn TW giao và nhu cầu từng địa phương).
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tổng mức vốn thực hiện chính sách được tỉnh giao, phân bổ chi tiết cho các cơ sở trực thuộc. Vốn huyện giao, không phân bổ đồng đều cho các xã và không phân đều cho các nội dung mà ưu tiên bố trí như sau:
a) Hỗ trợ học sinh là con hộ nghèo: Căn cứ danh sách học sinh do các trường lập, UBND các xã xét duyệt, đề xuất kinh phí hỗ trợ học sinh là con hộ nghèo đi học và có sự thẩm tra của các phòng liên quan để giao cho các trường theo nhu cầu thực tế.
b) Hỗ trợ hoạt động văn hóa: Nội dung hỗ trợ hoạt động văn hóa – thông tin cho cộng đồng bố trí cho UBND từng xã, thôn thực hiện đủ theo mức quy định.
c) Hỗ trợ về trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo, bố trí cho UBND từng xã, thôn thực hiện đủ theo mức quy định.
d) Hỗ trợ môi trường: Căn cứ mức vốn UBND tỉnh giao cho từng huyện, để huyện giao cho UBND các xã thực hiện nội dung này theo thực tế điều kiện từng xã, trước hết bố trí cho các hộ nghèo có điều kiện cuộc sống khó khăn nhất trên địa bàn từng xã và thôn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II. Thực hiện mục tiêu của nội dung này có sự lồng ghép với thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
1. Kế hoạch thực hiện chính sách theo Quyết định 112/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ được xây dựng và giao thành mục riêng trong kế hoạch Chương trình 135 và nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm (trừ khi TW giao riêng và giao bổ sung).
2. Quy trình lập kế hoạch
a) Lập kế hoạch ở cấp xã:
- Hàng năm, chậm nhất ngày 15 tháng 6, UBND xã chỉ đạo các thôn, bản tổ chức họp phổ biến và bình xét công khai các đối tượng đủ điều kiện để được hỗ trợ theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định này; đồng thời yêu cầu Ban giám hiệu các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông lập danh sách học sinh của trường thuộc đối tượng được hỗ trợ quy định tại Điều 3 Quy định này gửi UBND xã để xét duyệt (đối với xã chưa có trường mẫu giáo nhưng có bố trí lớp mẫu giáo thuộc trường tiểu học hoặc trung học cơ sở quản lý, thì danh sách học sinh mẫu giáo là con hộ nghèo do Ban giám hiệu trường trực tiếp quản lý xác nhận);
Chậm nhất 10 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ của các thôn, bản và Ban giám hiệu các trường học, UBND xã họp để xét duyệt, tổng hợp báo cáo UBND huyện.
- Nội dung báo cáo huyện hàng năm bao gồm:
+ Danh sách là con hộ nghèo (các cháu mẫu giáo, học sinh bán trú);
+ Danh sách hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường;
+ Bảng tổng hợp các đơn vị được hỗ trợ hoạt động văn hóa – thông tin cho cộng đồng và trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho nhân dân.
Các nội dung cấp xã tổng hợp báo cáo UBND huyện chậm nhất ngày 25 tháng 6 hàng năm.
b) Lập kế hoạch ở cấp huyện: Khi nhận được kế hoạch hàng năm thực hiện Chính sách hỗ trợ đời sống theo Quyết định 112/QĐ-TTg UBND cấp xã, Ủy ban nhân dân huyện giao nhiệm vụ cho cơ quan thường trực Chương trình 135 cấp huyện chủ trì tổng hợp, đối chiếu báo cáo của xã với từng nội dung theo Quy định này xây dựng kế hoạch chung toàn huyện. Kế hoạch đề xuất của huyện phải đảm bảo đúng đối tượng thụ hưởng chính sách, đảm bảo nguyên tắc phân bổ và không vượt quá tổng mức vốn được giao. Chậm nhất ngày 30 tháng 6 hàng năm UBND huyện gửi bảng tổng hợp về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Lập kế hoạch ở cấp tỉnh: Chậm nhất trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, căn cứ kế hoạch đề xuất của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Lào Cai về thực hiện chính sách hỗ trợ đời sống theo Quyết định 112/QĐ-TTg, Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, gửi các bộ ngành Trung ương.
Điều 10. Giao kế hoạch hàng năm
1. Căn cứ vào mức vốn hỗ trợ trong năm TW đã thông báo và kế hoạch đề xuất của cấp huyện đã được Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Ban Dân tộc phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ cho các huyện để tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ mức vốn Ủy ban nhân dân tỉnh giao, UBND cấp huyện giao kế hoạch cho từng cơ sở như sau:
- Hỗ trợ học sinh nghèo căn cứ mức vốn được giao và số học sinh thuộc diện được hưởng hỗ trợ để giao cho xã, UBND xã căn cứ số vốn và tình hình thực tế để giao cho các trường, đảm bảo nguyên tắc ưu tiên các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn nhất.
- Hỗ trợ hoạt động văn hóa – thông tin và hoạt động trợ giúp pháp lý, căn cứ số xã, thôn, bản thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II UBND huyện giao kế hoạch cho UBND xã tổ chức thực hiện.
- Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện môi trường, căn cứ danh sách đăng ký của xã và mức vốn tỉnh giao UBND huyện, thành phố giao kế hoạch cho UBND xã để tổ chức thực hiện ưu tiên hộ có hoàn cảnh khó khăn nhất.
3. Điều chỉnh kế hoạch
a) Trường hợp điều chỉnh bổ sung làm tăng nguồn kinh phí so với kế hoạch đã được UBND tỉnh giao, các huyện lập tờ trình gửi Ban Dân tộc, căn cứ đề nghị của UBND các huyện, thành phố Ban Dân tộc báo cáo UBND tỉnh quyết định.
b) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch UBND tỉnh đã giao, không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch tỉnh giao, UBND tỉnh ủy quyền Trưởng Ban Dân tộc xem xét, quyết định điều chỉnh sau khi đã thống nhất với các ngành liên quan và UBND cấp huyện; Sau đó, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
c) Riêng nội dung hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường, trường hợp cần thay đổi danh sách hộ thụ hưởng để đảm bảo thứ tự ưu tiên, không thay đổi tổng mức vốn đã giao, thì UBND xã quyết định, sau đó báo cáo UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo BCĐ Chương trình 135 tỉnh (Ban Dân tộc tỉnh).
Điều 11. Thực hiện kế hoạch, cấp phát, thanh toán vốn
1. Sau khi có kế hoạch UBND cấp huyện giao, UBND cấp xã, Ban giám hiệu nhà trường triển khai thực hiện và phải công khai cho nhân dân biết.
2. Vốn cấp phát cho các nội dung chính sách như sau:
a) Nội dung hỗ trợ học sinh là con hộ nghèo đi học:
- Nhà trường cấp tiền mặt cho học sinh từng tháng vào cuối tháng, theo định mức và số ngày học thực tế.
- Nếu nhà trường tổ chức bữa ăn cho học sinh hàng ngày, trường được tạm ứng kinh phí theo định mức để thực hiện.
(Trường hợp học sinh nghỉ học có lý do chính đáng thì vẫn được xem xét hỗ trợ như nghỉ do ốm đau, nghỉ do thiên tai, nghỉ lễ theo quy định).
b) Nội dung hỗ trợ hoạt động văn hóa và nội dung hỗ trợ trợ giúp pháp lý:
- Cấp 1 lần cho UBND xã và thôn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II (qua UBND xã) để tổ chức thực hiện.
c) Nội dung hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường: Hỗ trợ bằng tiền mặt, hoặc hiện vật.
- Trường hợp cấp bằng tiền mặt cho hộ, được cấp tạm ứng 70% kinh phí hỗ trợ theo định mức, sau khi hoàn thành có xác nhận của trưởng thôn, bản sẽ được cấp 30% còn lại theo mức hỗ trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Trường hợp địa phương cấp bằng hiện vật (theo hộ đề nghị) thì tổ chức mua vật liệu cung ứng cho các hộ.
d) Quy trình cấp phát, thanh toán, tạm ứng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính, Quyết toán vốn theo quy định hiện hành đối với nguồn vốn sự nghiệp.
Điều 12. Khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo
1. Khen thưởng: Các tập thể, cá nhân thực hiện tốt các quy định tại văn bản này sẽ được xét thành tích khen thưởng vào đợt tổng kết Chương trình 135 giai đoạn II theo Luật thi đua khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm: Các tập thể, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đúng các quy định của văn bản này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo: Mọi công dân có quyền khiếu nại, tố cáo các vi phạm của cá nhân, tập thể trong tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg với các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Các cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Quản lý nhà nước trong thực hiện chính sách
- Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giao cho các sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh trong việc huy động, lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh để thực hiện chính sách, bảo đảm các đối tượng thụ hưởng chính sách; bố trí nguồn vốn thực hiện chính sách cho các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn được đầu tư bằng ngân sách địa phương; chỉ đạo các nội dung thuộc Quyết định 112/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 14 của Quy định này.
1. Ban Dân tộc tỉnh – cơ quan Thường trực chương trình:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách này.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn 2008 – 2010 trình UBND tỉnh phê duyệt, báo cáo Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
c) Tổ chức, kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện dự án, đề xuất các giải pháp chỉ đạo thực hiện. Tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình 135 theo định kỳ tháng, quý, năm; tham mưu, dự thảo các báo cáo tài liệu của UBND tỉnh để gửi báo cáo các bộ, ngành Trung ương theo yêu cầu.
d) Trong trường hợp cần thiết, cho phép Ban Dân tộc thống nhất với UBND huyện, thành phố dự kiến điều chỉnh kế hoạch thực hiện, không tăng trong tổng mức vốn, danh mục đã được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm, sau đó báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh cân đối lồng ghép bố trí nguồn vốn thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện.
3. Sở Văn hóa Thông tin: Chịu trách nhiệm hướng dẫn nội dung hoạt động văn hóa cộng đồng cho các xã, thôn, bản thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với UBND huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các trường học có học sinh là con hộ nghèo đang học bán trú tại trường, tổ chức thực hiện hỗ trợ cho học sinh đảm bảo tính thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh.
5. Sở Tư pháp: Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý căn cứ kế hoạch hoạt động hỗ trợ pháp lý của các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động gửi Ban Chỉ đạo CT 135 giai đoạn II tỉnh (Ban Dân tộc) trước ngày 30/6 hàng năm để tổng hợp báo cáo tỉnh, đồng thời hướng dẫn các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở các xã hoạt động đạt hiệu quả.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Hướng dẫn thủ tục tạm ứng, cấp phát, thanh toán kinh phí theo chức năng nhiệm vụ.
7. Sở Tài chính: Phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, giám sát, quản lý kinh phí, quyết toán vốn theo quy định hiện hành.
8. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn bộ việc thực hiện Quy định này; giao cho cơ quan Thường trực Chương trình 135 của huyện làm đầu mối tổng hợp, báo cáo.
a) Chủ trì, phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo, và các phòng ban liên quan của huyện, thành phố, tổ chức thẩm định đối tượng, kinh phí thực hiện; tổng hợp kế hoạch chung của huyện, thành phố đảm bảo đúng quy định tại văn bản này và các văn bản khác có liên quan, theo từng chính sách hỗ trợ gửi Ban Dân tộc và Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào ngày 30/6 hàng năm.
b) Chỉ đạo UBND xã, trường học xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch; đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện trên địa bàn huyện; tổng hợp đánh giá và báo cáo định kỳ tháng, quý, năm về Ban Dân tộc và Ban Chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II tỉnh, phản ánh kịp thời khó khăn, vướng mắc về Ban Chỉ đạo tỉnh để phối hợp giải quyết.
c) Chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các nội dung theo mục tiêu chính sách trên địa bàn huyện.
9. Ủy ban nhân dân xã và các trường học (chủ đầu tư):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ (xét duyệt đối tượng, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách và thanh quyết toán vốn);
b) Xây dựng kế hoạch cả giai đoạn đến năm 2010; kế hoạch hàng năm trình UBND cấp huyện theo thời hạn quy định;
c) Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện một cách hiệu quả đến từng hộ (đối với nội dung hỗ trợ hộ gia đình);
d) Kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ đối với học sinh là con hộ nghèo tại các trường mẫu giáo, học sinh bán trú tại các trường phổ thông bậc tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông (đảm bảo đúng đối tượng, chính sách);
d) Báo cáo định kỳ tháng, quý, năm về tiến độ, kết quả thực hiện dự án với UBND huyện, thành phố, phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc về Ban chỉ đạo 135 của huyện để phối hợp giải quyết.
Điều 15. Thời gian thực hiện chính sách
1. Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường; hỗ trợ hoạt động Văn hóa, Thông tin cho các xã và thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II; hỗ trợ trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo thực hiện kể từ ngày Quy định có hiệu lực đến hết năm 2010.
Điều 16. Trong quá trình triển khai, thực hiện có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh – cơ quan Thường trực để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây