Quyết định 107/2002/QĐ-UBND về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 107/2002/QĐ-UBND về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: | 107/2002/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh | Người ký: | Nguyễn Huy Tính |
Ngày ban hành: | 30/08/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 107/2002/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Nguyễn Huy Tính |
Ngày ban hành: | 30/08/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UBND TỈNH BẮC
NINH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/2002/QĐ-UB |
Bắc Ninh, ngày 30 tháng 08 năm 2002 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/7/1993 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 2/12/1998;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 50/2002/NQ-HĐND ngày 26/7/2002, kỳ họp thứ 9 HĐND tỉnh Bắc Ninh khoá XV;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại- du lịch tỉnh Bắc Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh".
Điều 2: Giám đốc Sở Thương mại-Du lịch tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện qui định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 09/2002/QĐ-UB ngày 24/1/2002 của UBND tỉnh ban hành qui định một số ưu đãi khuyến khích đầu tư vào khu văn hoá du lịch đền Đầm, huyện Từ Sơn.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở Thương mại-Du lịch, Kế hoạch-Đầu tư, Tài chính-Vật giá, Xây dựng, Địa chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
UBND TỈNH BẮC
NINH |
VỀ ƯU ĐÃI KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 107/2002/QĐ-UB ngày 30/8/2002 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Đối tượng được hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư tại qui định này là các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và hoạt động theo pháp luật Việt Nam trực tiếp đầu tư xây dựng, phát triển các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
UBND tỉnh Bắc Ninh khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư khai thác, phát triển du lịch vào các khu Du lịch theo qui hoạch đã được phê duyệt. Ngoài các ưu đãi khuyến khích đầu tư theo qui định hiện hành của pháp luật Việt Nam, các cơ sở kinh doanh đầu tư vào khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh còn được ưu đãi khuyến khích theo qui định này.
Điều 3: Bảo đảm thực hiện ưu đãi khuyến khích đầu tư:
UBND tỉnh Bắc Ninh bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi và thực hiện ổn định ưu đãi khuyến khích đầu tư theo qui định này trong thời gian dự án hoạt động. Trường hợp có sự thay đổi qui định ưu đãi gây bất lợi cho cơ sở kinh doanh đã được cấp giấy phép, thì UBND tỉnh Bắc Ninh sẽ có biện pháp hỗ trợ đối với cơ sở kinh doanh đó.
Điều 4: Ưu đãi về giá thuê đất:
1- Đối với cơ sở kinh doanh hoạt động theo Luật Đầu tư trong nước:
Được thuê đất, diện tích mặt nước ao, hồ với mức giá thấp nhất trong khung giá đất, mặt nước ao, hồ do UBND tỉnh qui định.
2- Đối với cơ sở kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài:
Được thuê đất, diện tích mặt nước ao, hồ với mức giá thấp nhất trong khung giá đất, mặt nước ao, hồ do Nhà nước qui định.
3- Trong thời gian hoạt động của dự án đã được cấp phép mà Nhà nước, UBND tỉnh có điều chỉnh lại mức giá thuê đất thấp hơn giá thuê đất hiện hưởng thì cơ sở kinh doanh được hưởng theo mức giá mới, trường hợp giá thuê đất điều chỉnh cao hơn giá hiện hưởng thì cơ sở kinh doanh sẽ được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% số tiền chênh lệch do tăng giá cho thời gian còn lại của dự án.
Điều 5: Hỗ trợ về tiền thuê đất:
1- Đối với cơ sở kinh doanh hoạt động theo Luật đầu tư trong nước:
Sau khi hết thời hạn được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo qui định hiện hành của Nhà nước, cơ sở kinh doanh còn được Ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ tiền thuê đất trong 15 năm tiếp theo và 50% tiền thuê đất cho những năm còn lại.
2- Đối với cơ sở kinh doanh hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài:
Sau khi hết thời hạn được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo qui định hiện hành của Nhà nước, cơ sở kinh doanh còn được Ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ tiền thuê đất trong 10 năm tiếp theo và 50% tiền thuê đất cho những năm còn lại.
3- Đối với diện tích đất được dùng làm cảnh quan, khoảng thông thoáng không bố trí thiết bị kinh doanh, vật kiến trúc. Cơ sở kinh doanh được Ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm 30% tiền thuê đất kể từ khi phải nộp tiền thuê đất. (Diện tích đất cụ thể để tính căn cứ vào dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Điều 6: Hỗ trợ tiền bồi thường thiệt hại về đất:
UBND tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tạo điều kiện giúp cơ sở kinh doanh trong việc bồi thường thiệt hại về đất, di dân, giải phóng mặt bằng. Đồng thời được Ngân sách tỉnh xem xét hỗ trợ từ 10%-30% tiền bồi thường thiệt hại về đất, riêng những dự án đầu tư vào khu du lịch nằm trong vùng khó khăn được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 30-50% tiền bồi thường thiệt hại về đất.
Điều 7: Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ký thuật trong, ngoài hàng rào khu du lịch:
1- Đối với ngoài hàng rào khu du lịch:
UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng lập dự án và thực hiện xây dựng nâng cấp các trục giao thông tiếp cận khu du lịch, thực hiện xây dựng hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, xử lý vệ sinh môi trường và tôn tạo cảnh quan bên ngoài hàng rào khu du lịch, kể cả khu dân cư phụ cận và được Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí cho việc trùng tu tôn tạo các điểm di tích xung quanh khu Du lịch.
2- Đối với trong Khu Du lịch:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh phí trùng tu, tôn tạo các di tích, đồng thời thực hiện các dự án trồng rừng tạo cảnh quan trong khu Du lịch.
Điều 8: Hỗ trợ về thuế thu nhập Doanh nghiệp, Thuế giá trị gia tăng:
1- Đối với cơ sở kinh doanh hoạt động theo Luật Đầu tư trong nước:
1.1. Sau khi hết thời hạn được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập Doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước, cơ sở kinh doanh còn được Ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo và 50% cho 5 năm sau đó trên cơ sở số thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách Nhà nước.
1.2- Được ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ số tiền thuế giá trị gia tăng trong 1 năm đầu và 30% cho 5 năm tiếp theo trên cơ sở số thế giá trị gia tăng thực nộp ngân sách Nhà nước kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu sản xuất kinh doanh.
2- Đối với cơ sở kinh doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài:
Sau khi hết thời hạn được hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế thu nhập Doanh nghiệp theo qui định của Nhà nước, được Ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm tiếp theo và 50% cho 5 năm sau đó trên cơ sở số thuế thu nhập doanh nghiệp cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách Nhà nước.
(Những ưu đãi của tỉnh Bắc Ninh qui định tại điều 8 nêu trên không áp dụng đối với các dự án hoạt động kinh doanh Casino, Mát xa, Vũ trường trong khu Du lịch)
Điều 9: Hỗ trợ về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:
Trên cơ sở nhu cầu về lao động các cơ sở kinh doanh được cung cấp lực lượng lao động đã qua đào tạo. Trong trường hợp các cơ sở kinh doanh có yêu cầu đào tạo riêng được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề trong nước cho lao động tuyển dụng tại địa phương, mức tối đa không quá 2 triệu đồng cho 1 lao động.
Điều 10: Hỗ trợ về quảng cáo, khai thác thị trường:
UBND tỉnh tạo điều kiện về thủ tục và Ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ lệ phí quảng cáo trong 1 năm đầu để các cơ sở kinh doanh quảng cáo trên các phương tiện thông tin của tỉnh nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, đồng thời tạo điều kiện giúp các cơ sở kinh doanh tổ chức hoặc tham dự các hội thảo, thăm quan để nắm bắt thông tin thị trường.
Điều 11: Hỗ trợ về lãi xuất vốn vay tín dụng:
Cơ sở kinh doanh được Ngân sách tỉnh xem xét hỗ trợ 100% phần chênh lệch giữa lãi suất vay vốn ưu đãi của Nhà nước và lãi xuất vay vốn của các Ngân hàng mà cơ sở kinh doanh vay để đầu tư xây dựng khu Du lịch trên địa bàn tỉnh trong 3 năm đầu.
1- UBND tỉnh khuyến khích các cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng, phát triển các khu Du lịch theo qui hoạch đã được phê duyệt. Trường hợp cơ sở kinh doanh có nhu cầu đầu tư xây dựng vào khu du lịch chưa có trong quy hoạch, được UBND tỉnh xem xét nếu phù hợp sẽ chỉ đạo các ngành chức năng lập quy hoạch và tiến hành phê duyệt trong thời gian nhanh nhất.
2- Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư toàn bộ khu Du lịch thì những khu chức năng có tính chất không trực tiếp sinh lợi nhuận, chủ yếu phục vụ dân sinh tuỳ theo quy mô, tính chất được Ngân sách tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng.
3- Những ưu đãi khác không có trong qui định này, cơ sở kinh doanh được hưởng như qui định ưu đãi tại Quyết định số 60/2001/QĐ-UB ngày 26/6/2001 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
Điều 13: Hỗ trợ cơ sở kinh doanh đầu tư cho thuê cơ sở hạ tầng:
1- Trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư cho thuê cơ sở hạ tầng khu Du lịch ngoài việc được hưởng các ưu đãi trong qui định này còn được Ngân sách tỉnh xét hỗ trợ thêm 1%-5% tổng kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu Du lịch.
Trên cơ sở ưu đãi đó cơ sở kinh doanh đầu tư cơ sở hạ tầng xác định giá cho thuê hợp lý có sự đồng ý của UBND tỉnh nhằm thu hút đầu tư.
2- Trường hợp cần giảm giá để hấp dẫn các nhà đầu tư kinh doanh, UBND tỉnh xem xét chỉ đạo Ngân sách tỉnh cấp bù phần chênh lệch tài chính do giảm giá của cơ sở kinh doanh đầu tư cho thuê cơ sở hạ tầng.
Điều 14: Về thủ tục hành chính:
1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh:
Thực hiện một đầu mối về thủ tục hành chính, UBND tỉnh giao quyền cho UBND huyện, thị xã có dự án khu du lịch tiếp nhận hồ sơ, đảm nhiệm hoàn tất thủ tục hành chính có liên quan và thông báo cho các cơ sở kinh doanh đầu tư vào địa bàn mình biết sau 5 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với các dự án không thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh:
Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, UBND huyện, thị xã có dự án khu du lịch phải hoàn thiện các thủ tục theo qui định trình UBND tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét cấp phép cho cơ sở kinh doanh.
Điều 15: Trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh:
Các cơ sở kinh doanh đầu tư vào các khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh được hưởng chế độ ưu đãi theo qui định này, khi đầu tư vào dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải chấp hành đúng pháp luật hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
Điều 16: Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành:
Các Sở, Ban, Ngành có liên quan theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các Cơ sở kinh doanh được hưởng các ưu đãi khuyến khích đầu tư theo qui định hiện hành của Pháp luật Việt Nam và của qui định này.
Sở Thương mại-Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện qui định này. Tổng hợp những vướng mắc phát sinh kịp thời đề nghị UBND tỉnh giải quyết, đồng thời đề xuất sửa đổi, bổ sung những ưu đãi cho phù hợp.
Điều 17: Khen thưởng và kỷ luật:
Các tổ chức, cá nhân tích cực xúc tiến kêu gọi đầu tư, môi giới, giới thiệu được vốn đầu tư trực tiếp vào khu du lịch sẽ được UBND tỉnh khen thưởng kịp thời.
Các cơ quan có trách nhiệm bố trí cán bộ thực hiện những công việc liên quan thuộc phạm vi qui định này. Đơn vị, cá nhân từ chối thực hiện qui định hoặc gây cản trở, phiền hà cho hoạt động của cơ sở kinh doanh, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây