Quyết định 1060/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 cộng đồng và cách ly y tế vùng có dịch COVID-19 do tỉnh Kon Tum ban hành
Quyết định 1060/QĐ-UBND năm 2021 về Phương án xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 cộng đồng và cách ly y tế vùng có dịch COVID-19 do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 1060/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Lê Ngọc Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/11/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 1060/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum |
Người ký: | Lê Ngọc Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/11/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1060/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 15 tháng 11 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Sổ tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID-19”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Văn bản số 5429/SYT-NVYD ngày 25 tháng 10 năm 2021 và Văn bản số 5773/SYT-NVYD ngày 08 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Phương án xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 cộng đồng và cách ly y tế vùng có dịch COVID-19” áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu, xây dựng phương án cụ thể để triển khai thực hiện khi có trường hợp mắc COVID-19 cộng đồng và cách ly y tế vùng có dịch COVID-19.
Điều 3. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị: Y tế, Công an tỉnh, Giao thông vận tải, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Ngoại vụ, Tài Chính, Ban Dân dộc; Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Quyết định số 598/QĐ-BCĐ ngày 03 tháng 7 năm 2021 và Quy trình số 3073/QTr-BCĐ ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
XỬ LÝ KHI CÓ TRƯỜNG HỢP MẮC COVID-19 CỘNG
ĐỒNG VÀ CÁCH LY Y TẾ VÙNG CÓ DỊCH COVID-19
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
- Phương châm chống dịch “truy vết thần tốc, khoanh vùng nhanh, xét nghiệm rộng và thần tốc, phong tỏa hẹp”.
- Phương châm 4 tại chỗ phòng, chống dịch: (1) Dự phòng, cách ly, điều trị tại chỗ; (2) Cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc, dụng cụ phòng hộ theo yêu cầu tại chỗ; (3) Kinh phí tại chỗ; (4) Nhân lực tại chỗ.
- Thực hiện theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế: Sổ tay Hướng dẫn tổ chức thực hiện cách ly y tế vùng có dịch COVID-19; Hướng dẫn giám sát và phòng, chống COVID-19 và các văn bản có liên quan.
Khoanh vùng, cách ly y tế toàn bộ vùng có dịch, dập dịch triệt để, không để dịch lan rộng trong cộng đồng và không để dịch lây lan sang các vùng khác, địa phương khác.
Khi vùng dịch diễn biến phức tạp, các yếu tố dịch tễ khó kiểm soát và dịch có nguy cơ lây lan rộng.
1. Cách ly y tế vùng có dịch COVID-19
Tùy theo diễn biến tình hình dịch có thể lựa chọn quy mô vùng cách ly nhưng theo nguyên tắc “phong tỏa diện hẹp”, như sau:
- Cụm dân cư.
- Khu phố, dãy phố.
- Thôn, tổ, đội, ấp.
- Xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan, đơn vị: Tùy tình hình cụ thể quyết định cách ly cho phù hợp (riêng cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện theo Quyết định số 1551/QĐ-BYT ngày 03 tháng 4 năm 2020 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn Tổ chức cách ly y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh trong phòng, chống dịch COVID-19).
2. Phòng, chống dịch COVID-19 cho cộng đồng tại địa phương có cách ly y tế vùng có dịch
Theo nguyên tắc “phong tỏa diện hẹp”, cho nên, tùy theo mức độ, diễn biến dịch COVID-19 để áp dụng các biện pháp hành chính phòng, chống dịch COVID-19 phù hợp cho cộng đồng tại địa phương có cách ly y tế vùng có dịch theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP và các hướng dẫn khác hiện hành của Trung ương.
Cách ly tối thiểu 14 ngày, tùy theo diễn biến tình hình dịch mà thời gian cách ly có thể kéo dài hơn.
G. QUY TRÌNH VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC
Khi phát hiện ca COVID-19 cộng đồng cần khẩn trương tiến hành 02 nhiệm vụ song song, theo Quy trình rút gọn, đó là:
- Xử lý ca COVID-19 cộng đồng: (1) Lập tức đưa ca COVID-19 (F0) đi cách ly, điều trị; (2) Điều tra dịch tễ F0; (3) Truy vết F1 thần tốc- triệt để; (4) Truy vết F2; (5) Truy vết F3.
- Cách ly y tế vùng có dịch (nếu cần thiết) qua các bước: (1) Khoanh vùng dịch tễ diện rộng; (2) Xét nghiệm diện rộng; (3) Quyết định thiết lập cách ly y tế vùng có dịch COVID-19 (vùng cách ly; phong tỏa diện hẹp); (4) Triển khai các hoạt động trong khu vực phong tỏa; (5) Triển khai các nhiệm vụ khi kết thúc phong tỏa.
I. XỬ LÝ CA COVID-19 CỘNG ĐỒNG
1. Lập tức đưa ca COVID-19 (F0) đi cách ly, điều trị tại cơ sở y tế theo quy định.
2. Điều tra dịch tễ F0
Điều tra ngay dịch tễ ca bệnh theo thường quy (thông tin cá nhân; Xác định yếu tố dịch tễ liên quan cơ bản; điều tra lịch trình xác định mốc dịch tễ tỉnh, huyện, cụ thể; điều tra tiếp xúc…)
3. Truy vết F1 thần tốc- triệt để
- Tổ chức cách ly tập trung ngay F1; lấy mẫu bệnh phẩm F1 theo mẫu đơn.
- Tiến hành xét nghiệm mẫu đơn ngay cho các bệnh phẩm của F1.
- Truy vết F1 triệt để tại các mốc dịch tễ của F0 và thông báo mốc dịch tễ cho các địa phương có liên quan khác để phối hợp truy vết.
4. Truy vết F2
- Tổ chức cách ly tại nhà F2 theo quy định; lấy mẫu bệnh phẩm F2 (có thể lấy mẫu gộp).
- Tiến hành xét nghiệm cho các bệnh phẩm của F2.
- Truy vết F2 tại các mốc dịch tễ của F1 và thông báo mốc dịch tễ cho các địa phương có liên quan khác để phối hợp truy vết (khi cần thiết).
5. Truy vết F3 để lập danh sách quản lý, tự theo dõi sức khỏe tại nhà (nếu có đủ thời gian cần thiết cho việc truy vết).
II. CÁCH LY Y TẾ VÙNG CÓ DỊCH COVID-19 (phong tỏa)
1. Khoanh vùng dịch tễ diện rộng
- Thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 sàng lọc hoặc khẳng định dương tính.
- Trên cơ sở điều tra, đánh giá dịch tễ, Giám đốc Sở Y tế báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khoanh vùng dịch tễ diện rộng khu vực ổ dịch (báo cáo, trao đổi trực tiếp, không văn bản) theo nguyên tắc khoanh vùng diện rộng tạm thời khu dân cư có ca bệnh. Phạm vi khoanh vùng dịch tễ dựa vào đánh giá ban đầu về tình hình ổ dịch và nguy cơ. Việc khoanh vùng dịch tễ tạm thời không phụ thuộc vào đơn vị hành chính và không cần có quyết định hành chính.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Khẩn trương khoanh vùng ổ dịch (nên tạm dùng dãi phân cách mềm; người dân trong khu vực khoanh vùng tạm thời ở tại chỗ, không cho di chuyển ra khỏi khu vực khoanh vùng).
- Trung tâm Y tế huyện/thành phố và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật: Tổ chức lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 cho toàn bộ người dân trong khu vực khoanh vùng. Trên cơ sở kết quả xét nghiệm để tham mưu quyết định thiết lập cách ly y tế vùng có dịch theo nguyên tắc “phong tỏa diện hẹp”.
2. Xét nghiệm diện rộng
- Lấy mẫu xét nghiệm diện rộng tại khu vực khoanh vùng diện rộng.
- Tập trung nhân lực, lấy mẫu xét nghiệm diện rộng thần tốc tại cộng đồng khu vực khoanh vùng diện rộng. Nên lấy mẫu gộp theo hộ gia đình hoặc nhóm hộ gia đình gần nhau. Làm xét nghiệm mẫu gộp ngay để đánh giá nguy cơ và đánh giá tình hình dịch tại cộng đồng.
- Lấy mẫu xét nghiệm tại một số mốc dịch tễ quan trọng.
* Lưu ý: Ca có triệu chứng và F1 thì phải xét nghiệm mẫu đơn. Mẫu cộng đồng thì nên xét nghiệm gộp 5 (theo Quyết định số 1817/QĐ-BYT ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tạm thời việc gộp mẫu xét nghiệm SAR-Cov-2).
3. Quyết định thiết lập cách ly y tế vùng có dịch COVID-19 (vùng cách ly; phong tỏa diện hẹp)
Căn cứ đề nghị của Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định thiết lập cách ly y tế vùng có dịch trong đó nêu rõ địa điểm, thời gian và phạm vi vùng cách ly.
- Phong tỏa cứng ổ dịch (khoanh vùng tạm thời và lấy mẫu cộng đồng thì rộng nhưng phong tỏa cứng thì gọn vừa đủ, nguy cơ đến đâu, phong tỏa đến đó).
- Tùy theo kết quả xét nghiệm F1 và xét nghiệm các mẫu cộng đồng tại ổ dịch để quyết định phạm vi phong tỏa chính thức. Nguyên tắc phong tỏa ổ dịch: Phong toả gọn, nguy cơ đến đâu, phong tỏa đến đấy (nguy cơ được đánh giá theo phân bố ca F0; phân bố F1; phân bố các mốc dịch tễ; mối liên quan dịch tễ tại cộng đồng).
- Phong tỏa ổ dịch phải đạt được 2 mục tiêu là:
Mục tiêu 1: Khóa chặt ổ dịch không cho nguồn lây thoát ra ngoài để không lây sang các vùng khác.
Mục tiêu 2: Dập dịch triệt để ở bên trong không để dịch lây lan trong vùng phong tỏa nhằm dập tắt ổ dịch.
Thực hiện nghiêm nội bất xuất, ngoại bất nhập và thực hiện triệt để nhà cách ly với nhà bên trong vùng phong tỏa với nguyên tắc: Người nhà nào ở yên nhà ấy; không tiếp xúc với người bên ngoài; không đến nhà ai; không cho ai vào nhà với tinh thần nhà nhà cửa đóng then cài; các cửa hàng, cửa hiệu đều phải đóng cửa (trừ cửa hàng thiết yếu được chính quyền địa phương cho phép mở cửa).
4. Triển khai các hoạt động trong khu vực phong tỏa
4.1. Công tác truyền thông trước khi thực hiện cách ly
Tổ chức truyền thông bằng nhiều hình thức đến từng hộ dân để quán triệt chủ trương, tuyên truyền, vận động toàn thể cán bộ, đảng viên, nhân dân tạo sự đồng thuận và ủng hộ việc thiết lập vùng cách ly y tế, cụ thể là:
- Truyền thông về mục đích, ý nghĩa, sự cần thiết của việc lập vùng cách ly y tế.
- Truyền thông, vận động nhân dân về vai trò, trách nhiệm công dân và trách nhiệm xã hội của mỗi người và mỗi gia đình trong việc thực hiện cách ly chống dịch.
- Phát động phong trào toàn thể nhân dân tham gia phòng, chống dịch bệnh.
4.2. Thiết lập chốt, trạm kiểm soát ra/vào vùng cách ly
- Khảo sát địa lý, địa hình, địa vật toàn vùng cách ly.
- Vẽ sơ đồ toàn bộ đường chính, đường làng, lối mở, ngõ, ngách ra/vào vùng cách ly cũng như kênh, rạch, sông, suối có liên quan đến vùng cách ly.
- Lập sơ đồ chốt, trạm kiểm soát tại tất cả đường chính, đường làng, lối mở, ngõ, ngách ra/vào vùng cách ly.
- Phân công và bố trí lực lượng tại các chốt/trạm kiểm soát.
- Thành phần chốt/trạm kiểm soát: Nên bao gồm cán bộ công an, quân đội, cán bộ xã/phường, cán bộ y tế, dân quân, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, trong đó chốt trưởng nên là cán bộ công an.
- Nhiệm vụ của chốt/trạm kiểm soát:
+ Kiểm soát chặt chẽ 24/24h không cho người ra, người vào vùng cách ly. Người được phép ra/vào vùng cách ly là những người đang thực hiện nhiệm vụ được phân công tại vùng cách ly; một số trường hợp đặc biệt khác phải được sự đồng ý của chính quyền địa phương.
+ Kiểm soát chặt chẽ 24/24h không cho hàng hóa, phương tiện ra vào vùng cách ly. Chỉ cho phép ra, vào vùng cách ly những hàng hóa, phương tiện phục vụ việc cách ly; một số trường hợp đặc biệt khác phải được sự đồng ý của chính quyền địa phương.
+ Lập danh sách, đo thân nhiệt, quan sát tình trạng sức khỏe tất cả người được phép ra/vào vùng cách ly.
+ Yêu cầu tất cả những người được phép ra/vào vùng cách ly phải đeo khẩu trang và khử khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh; khi ra phải tháo bỏ khẩu trang đã sử dụng và thu gom vào nơi quy định tại chốt kiểm soát và khử khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
+ Kiểm soát, khử trùng toàn bộ phương tiện được phép ra/vào vùng cách ly. Để đảm bảo việc kiểm soát nghiêm ngặt tại các chốt, tùy theo tình hình thực tế nên lựa chọn từ 2- 3 chốt “mở” thuận tiện cho việc kiểm soát và chỉ cho phép người, phương tiện, hàng hóa được phép đi ra/vào ở những chốt này. Tất cả các chốt khác đều là chốt “đóng” có nghĩa là chỉ thiết lập hàng rào và cử lực lượng canh gác mà không cho bất cứ người, phương tiện, hàng hóa qua lại chốt.
4.3. Đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự trong vùng cách ly
- Chính quyền và các cơ quan chức năng triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự cho người dân trong vùng cách ly.
- Đảm bảo công tác phòng, chống cháy nổ trong vùng cách ly.
- Không được tổ chức các hoạt động, sự kiện tập trung đông người, đám ma, đám cưới, đám giỗ, tân gia, liên hoan ăn uống, sinh hoạt tôn giáo… trong vùng cách ly.
- Không được họp chợ; đóng cửa các cửa hàng, cửa hiệu không cần thiết. Chỉ các cửa hàng bán hàng hoá thiết yếu được mở cửa và phải có sự cho phép của chính quyền địa phương.
- Tạm dừng hoạt động các công trình xây dựng trong vùng cách ly.
- Học sinh trong vùng cách ly nghỉ học; học sinh, giáo viên, người lao động trong vùng cách ly học tập, làm việc bên ngoài vùng cách ly cũng phải được cho nghỉ và không đi ra ngoài vùng cách ly trong suốt thời gian cách ly.
- Người đang thực hiện nhiệm vụ tại vùng cách ly được phép vào, ra vùng cách ly khi thực thi công vụ hoặc được phép di chuyển từ vùng cách ly đến khu vực ăn, nghỉ tập trung được chỉ định và phải tuân thủ nghiêm ngặt việc phòng, chống lây nhiễm.
4.4. Đảm bảo an sinh xã hội trong vùng cách ly
Chính quyền và các cơ quan chức năng đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về an sinh xã hội cho người dân trong vùng cách ly, bao gồm:
- Đảm bảo các nhu cầu thiết yếu thông qua việc cung ứng, thiết lập các điểm bán hàng bình ổn giá, xe bán hàng lưu động trong khu vực cách ly thay cho việc họp chợ để cung cấp: Nhu yếu phẩm; lương thực, thực phẩm; năng lượng, xăng dầu; thuốc chữa bệnh thiết yếu, đảm bảo cung cấp đủ điện, nước sạch sinh hoạt; cung ứng trang bị phòng bệnh cá nhân: Khẩu trang, xà phòng, các chất sát khuẩn thông thường…; cung ứng các nguyên vật liệu khác như: Vật liệu điện, nước …
- Đảm bảo việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt.
- Đảm bảo nhân lực, phương tiện cho hoạt động chăm sóc, cấp cứu, điều trị người bệnh, giám sát, phòng, chống lây nhiễm trong vùng cách ly.
- Hỗ trợ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm thiết yếu cho người dân trong vùng cách ly nếu địa phương có điều kiện.
4.5. Thực hiện các hoạt động y tế trong vùng cách ly
4.5.1. Tổ chức giám sát, phòng, chống dịch chủ động dựa vào cộng đồng
Thành lập, kiện toàn các Tổ công tác cộng đồng phòng, chống dịch bệnh để thực hiện công tác phòng, chống “COVID cộng đồng” (gọi tắt là Tổ cộng đồng).
- Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập, kiện toàn Tổ cộng đồng ở vùng cách ly. Tổ cộng đồng chính là cầu nối chủ động về công tác phòng, chống dịch của chính quyền và ngành y tế đến với Nhân dân, giúp cho người dân yên tâm, tin tưởng và thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch (kèm Phụ lục I- Mục đích, thành phần, nhiệm vụ, phòng lây nhiễm của Tổ cộng đồng và các Phụ lục I.1, I.2, I.3, I.4, I.5 về triển khai nhiệm vụ Tổ cộng đồng và kèm Phụ lục II- Thông báo cho người dân về hoạt động của Tổ cộng đồng).
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp tổ chức tập huấn ngắn gọn cho Tổ cộng đồng về nhiệm vụ, đảm bảo an toàn và cách thức thực hiện cho tất cả các thành viên; phân công cán bộ y tế tuyến trên cùng cán bộ y tế xã cắm chốt tại Trạm Y tế xã để nắm bắt thông tin về dịch bệnh và đảm bảo việc khám chữa bệnh, cấp cứu các bệnh thông thường cho Nhân dân.
4.5.2. Tổ chức cách ly y tế
Trong vùng cách ly cần thực hiện các biện pháp cách ly y tế nghiêm ngặt, cụ thể như sau:
4.5.2.1 Tổ chức cách ly hộ gia đình
- Thực hiện cách ly tại từng hộ gia đình trong cộng đồng với nguyên tắc: Nhà cách ly với nhà; không ai đến nhà ai; không cho ai vào nhà mình; nhà nào ở yên nhà ấy, hạn chế tối đa ra khỏi nhà, không gặp gỡ ai ở bên ngoài. Các gia đình chỉ cử người ra ngoài mua các nhu yếu phẩm khi cần thiết.
- Để đảm bảo tốt việc cách ly hộ gia đình, Ban chỉ đạo phòng, chống dịch vùng cách ly chỉ đạo phát “Thẻ cho phép ra ngoài phục vụ hộ gia đình” đến từng hộ dân để mua nhu yếu phẩm cần thiết theo ngày chẵn và ngày lẻ để hạn chế tối đa việc tụ tập đông người cùng một lúc, tại một địa điểm. Thẻ này được phép ra khỏi nhà nhưng chỉ ở bên trong phạm vi vùng cách ly y tế (Kèm Phụ lục III- Mẫu thẻ cho phép ra ngoài phục vụ hộ gia đình).
- Tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm soát trong vùng cách ly. Lực lượng này nên gồm công an, dân quân, cán bộ chính quyền và các lực lượng tình nguyện khác để đảm bảo việc tuân thủ cách ly tại cộng đồng; xử phạt theo quy định của pháp luật nếu vi phạm các biện pháp phòng, chống dịch hoặc đi ra ngoài nhà không có lý do hoặc không có thẻ.
4.5.2.2. Tổ chức cách ly ca bệnh và những người tiếp xúc
a) Ca bệnh xác định
Cách ly nghiêm ngặt và điều trị tại cơ sở y tế ngay khi phát hiện.
b) Người tiếp xúc gần với ca bệnh xác định (người tiếp xúc vòng 1 - F1):
- Tổ chức cách ly ngay tất cả người tiếp xúc gần tại cơ sở cách ly tập trung trong 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với ca bệnh xác định. Tốt nhất nên thiết lập cơ sở cách ly tập trung dành riêng cho người tiếp xúc gần vì những người này có nguy cơ nhiễm bệnh cao hơn các đối tượng cách ly tập trung khác. Trong trường hợp không có cơ sở cách ly riêng thì trong cơ sở cách ly tập trung cần bố trí phân khu cách ly dành riêng cho những người tiếp xúc gần. Những người sống trong cùng hộ gia đình, sống cùng nhà, cùng phòng ở, cùng phòng làm việc với ca bệnh xác định cần được cách ly riêng với những người khác vì những người này có nguy cơ bị lây bệnh cao nhất.
- Lấy mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp PCR tối thiểu 2 lần trong quá trình cách ly.
- Lấy mẫu lần 1 ngay khi được cách ly:
+ Nếu kết quả xét nghiệm PCR dương tính với SARS-CoV-2 thì xử lý như ca bệnh xác định.
+ Nếu kết quả xét nghiệm PCR âm tính với SARS-CoV-2 thì tiếp tục cách ly, theo dõi sức khoẻ hàng ngày (đo thân nhiệt, phát hiện các triệu chứng) tại cơ sở cách ly tập trung đủ 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với ca bệnh xác định. Trong quá trình theo dõi nếu xuất hiện triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh thì tiếp tục lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2.
- Lấy mẫu lần 2 trong ngày kết thúc cách ly:
+ Nếu kết quả xét nghiệm PCR dương tính với SARS-CoV-2 thì xử lý như ca bệnh xác định.
+ Nếu kết quả xét nghiệm PCR âm tính với SARS-CoV-2 thì kết thúc việc cách ly.
c) Người tiếp xúc với người tiếp xúc gần (người tiếp xúc vòng 2 - F2)
- Yêu cầu cách ly tại nhà và hướng dẫn cách tự phòng bệnh và tự theo dõi sức khỏe trong khi chờ kết quả xét nghiệm PCR của người tiếp xúc vòng 1:
+ Nếu kết quả xét nghiệm PCR của người tiếp xúc vòng 1 dương tính với SARS-CoV-2 thì chuyển cấp cách ly người tiếp xúc vòng 2 lên thành người tiếp xúc vòng 1.
+ Nếu kết quả xét nghiệm PCR của người tiếp xúc vòng 1 âm tính với SARS- CoV-2 thì hướng dẫn người tiếp xúc vòng 2 tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch như những người dân khác trong vùng cách ly.
d) Ca bệnh nghi ngờ
Cho bệnh nhân đeo khẩu trang và đưa đi cách ly, điều trị ngay tại cơ sở y tế ở khu riêng với khu điều trị bệnh nhân xác định.
- Lấy mẫu bệnh phẩm lần 1 để xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp PCR ngay khi nhập viện:
+ Nếu ca bệnh nghi ngờ có kết quả xét nghiệm PCR dương tính với SARS- CoV-2 thì xử trí là ca bệnh xác định.
+ Nếu ca bệnh nghi ngờ có kết quả xét nghiệm PCR âm tính với SARS-CoV-2 thì chuyển trường hợp này sang khu cách ly, điều trị riêng cho bệnh nhân có kết quả xét nghiệm âm tính và tiếp tục cách ly đủ 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với nguồn truyền nhiễm.
- Lấy mẫu bệnh phẩm lần cuối để xét nghiệm vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp PCR trong ngày kết thúc cách ly
+ Nếu kết quả xét nghiệm PCR dương tính với SARS-CoV-2 thì xử lý là ca bệnh xác định.
+ Nếu kết quả xét nghiệm PCR âm tính với SARS-CoV-2 thì kết thúc việc cách ly.
e) Người tiếp xúc gần với ca bệnh nghi ngờ
Yêu cầu cách ly tại nhà và hướng dẫn cách tự phòng bệnh và tự theo dõi sức khoẻ trong khi chờ kết quả xét nghiệm của ca bệnh nghi ngờ:
- Nếu kết quả xét nghiệm PCR của ca bệnh nghi ngờ dương tính với SARS- CoV-2 thì chuyển cấp cách ly những người này thành người tiếp xúc vòng 1.
- Nếu kết quả xét nghiệm PCR của ca bệnh nghi ngờ âm tính với SARS-CoV-2 thì hướng dẫn những người này tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch như những người dân khác trong vùng cách ly.
(Kèm Phụ lục IV- Bản cam kết thực hiện các biện pháp cách ly y tế tại nhà/nơi lưu trú; Phụ lục V- Bản cam kết thực hiện các biện pháp cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung)
4.5.3. Xét nghiệm
- Tiếp tục lấy mẫu xét nghiệm định kỳ 3- 5 ngày/1 lần (hoặc lấy mẫu 1, 3, 7, 14) cho toàn bộ người dân trong vùng phong tỏa theo mẫu gộp hộ gia đình hoặc các hộ gia đình liền kề nhau để phát hiện và đưa nhanh F0, F1 ra khỏi cộng đồng, làm sạch ổ dịch. Tùy theo kết quả xét nghiệm sẽ quyết định số lần lấy mẫu tiếp theo. Nhiều ổ dịch nơi đã có sự lây nhiễm phức tạp trong cộng đồng thì phải lấy mẫu xét nghiệm rất nhiều lần mới lọc sạch được mầm bệnh để dập tắt ổ dịch.
- Có thể mở rộng cho các vùng lân cận.
- Lấy mẫu xét nghiệm SARS-CoV-2 cho F1, F2, F3 ở ngoài vùng cách ly.
4.5.4. Hoạt động xử lý môi trường, khử trùng khu vực ổ dịch
a) Đối với hộ gia đình bệnh nhân COVID-19
- Cán bộ y tế trực tiếp xử lý môi trường, khử trùng tại nhà bệnh nhân: Lau nền nhà, tay nắm cửa, bàn ghế và bề mặt các đồ vật khác trong nhà bằng dung dịch khử trùng chứa 0,05% clo hoạt tính.
- Phun khử trùng dung dịch khử trùng chứa 0,1% clo hoạt tính các khu vực khác như khu bếp, nhà vệ sinh, sân, xung quanh nhà …
- Tốt nhất nên đóng cổng/cửa nhà bệnh nhân không cho người ngoài ra vào nhà trong khi bệnh nhân và thành viên gia đình bệnh nhân đang được cách ly tại cơ sở y tế.
b) Đối với hộ gia đình liền kề xung quanh
- Các hộ liền kề xung quanh phải được khử trùng: lau nền nhà, tay nắm cửa, bàn ghế và bề mặt các đồ vật khác trong nhà bằng dung dịch khử trùng chứa 0,05% clo hoạt tính.
- Phun khử trùng dung dịch khử trùng chứa 0,1% clo hoạt tính các khu vực khác như khu bếp, nhà vệ sinh, sân, xung quanh nhà …
c) Đối với hộ gia đình ca bệnh nghi ngờ: Xử lý như đối với ca bệnh xác định. d) Đối với các khu vực khác
- Trụ sở ủy ban xã, trường học, trạm y tế, chợ… Phun khử trùng dung dịch khử trùng chứa 0,1% clo hoạt tính.
- Tổng vệ sinh đường làng ngõ xóm, tiến hành phun khử trùng dung dịch khử trùng chứa 0,1% clo hoạt tính những nơi có nguy cơ ô nhiễm…
4.5.5. Tổ chức các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân vùng cách ly
Trong thời gian cách ly, người dân trong vùng cách ly không ra khỏi vùng cách ly, do vậy ngành y tế phải bảo đảm công tác y tế thiết yếu, bao gồm: Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh thông thường, bệnh mạn tính, các dịch vụ y tế, tiêm chủng cho một số nhóm đối tượng đặc biệt, chăm sóc giảm nhẹ… để bảo đảm cho công tác này, cần triển khai các hoạt động sau:
4.5.5.1. Thiết lập tại Trạm Y tế xã/phường ở vùng cách ly một phòng khám bệnh đa khoa tạm thời trong đó phải phân làm 2 khu riêng biệt để tránh lây nhiễm, gồm: Khu tiếp nhận, khám và cách ly tạm thời các bệnh nhân nghi mắc bệnh COVID-19 và khu tiếp nhận, khám, cấp cứu các bệnh nhân thông thường khác. Nếu có điều kiện có thể thiết lập trong vùng cách ly phòng khám và cách ly tạm thời các bệnh nhân nghi mắc bệnh COVID-19 tại một địa điểm riêng biệt với Trạm Y tế xã (phòng khám COVID). Có thể trưng dụng nhà văn hóa hoặc trường học để làm phòng khám COVID.
Ngay tại cổng Trạm Y tế cần có 1 bàn hướng dẫn và phân loại bệnh nhân ngay từ đầu và có biển chỉ dẫn rõ ràng. Tất cả các trường hợp có biểu hiện ho, sốt, hắt hơi, sổ mũi, đau họng, dấu hiệu cảm cúm, viêm đường hô hấp đều phải được phân loại, hướng dẫn ngay sang khu tiếp nhận, khám và cách ly tạm thời các bệnh nhân nghi mắc bệnh COVID-19 hoặc phòng khám COVID.
(Kèm Phụ lục VI- Quy trình tiếp nhận người bệnh đến khám tại Trạm Y tế xã/phường/thị trấn vùng cách ly; Phụ lục VII- Quy trình chuyển người bệnh cấp cứu và những người mắc bệnh thông thường khác quá khả năng điều trị của Trạm Y tế vùng cách ly lên tuyến trên; Phụ lục VIII- Quy trình tiếp nhận, phân loại người bệnh nghi nhiễm COVID-19 đến khám, điều trị tại nơi cách ly, điều trị; Phụ lục IX- Nhân lực, trang thiết bị, phương tiện cần cho Trạm Y tế vùng cách ly)
4.5.5.2. Huy động nhân lực từ bệnh viện tỉnh, bệnh viện huyện về Trạm Y tế để thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh, sơ cấp cứu thường trực 24/24 giờ, gồm bác sĩ đa khoa, truyền nhiễm, sản khoa, chuyên khoa nội, nhi, điều dưỡng.
4.5.5.3. Huy động và bổ sung trang thiết bị, phương tiện cần thiết:
- Xe cứu thương: Ít nhất có 2 xe cứu thương thường trực tại Trạm Y tế. Một xe chuyên để đưa bệnh nhân nghi ngờ mắc COVID-19 lên các cơ sở điều trị theo phân tuyến; xe còn lại để phục vụ chuyên chở các bệnh nhân thông thường khác.
- Máy chụp X-quang di động (có thể huy động xe chụp X-quang lưu động), máy siêu âm, monitor theo dõi người bệnh, xét nghiệm nhanh đường máu; bổ sung thêm máy đo huyết áp, nhiệt kế điện tử và các phương tiện, dụng cụ thăm khám người bệnh bảo đảm sử dụng riêng cho người bệnh nghi nhiễm và người bệnh không thuộc diện nghi nhiễm.
4.5.5.4. Bổ sung thuốc bảo đảm tối thiểu danh mục và số lượng thuốc đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh các bệnh thường gặp, bệnh mạn tính ngay tại Trạm Y tế, sử dụng Danh mục thuốc bảo hiểm y tế theo Thông tư số 39. Trung tâm Y tế huyện chịu trách nhiệm cung ứng đủ thuốc cho Trạm Y tế và mở cổng thanh toán bảo hiểm y tế ngay tại Trạm Y tế.
4.5.5.5. Tổ chức triển khai công tác cấp cứu, điều trị cho người bệnh vượt khả năng điều trị của Trạm Y tế lên bệnh viện tuyến trên nhưng vẫn bảo đảm công tác cách ly y tế đối với người dân trong vùng được cách ly.
Tại Bệnh viện tuyến trên, cần bố trí một khu vực điều trị cách ly riêng để cấp cứu, hồi sức, điều trị, đỡ đẻ, phẫu thuật, thận nhân tạo… cho những bệnh nhân từ vùng cách ly chuyển lên. Khu điều trị cách ly nên có khoảng từ 50- 100 giường bệnh đa khoa (tùy theo quy mô dân số vùng cách ly). Trong trường hợp không thể bố trí buồng phẫu thuật tại đây, phải bố trí buồng phẫu thuật riêng cho người bệnh của vùng cách ly ở Khoa Phẫu thuật của bệnh viện. Khoa Thận nhân tạo cũng nên có buồng riêng cho người chạy thận là người dân của vùng cách ly. Người bệnh vượt quá khả năng điều trị tại Trạm Y tế được vận chuyển về khu vực điều trị cách ly của Bệnh viện tuyến trên bằng xe ô tô cứu thương cả chiều đi và chiều về. Thống nhất quy trình chuyển người bệnh lên Bệnh viện tuyến trên điều trị và các đầu mối thông tin liên lạc, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ.
(Kèm Phụ lục X- Nhân lực, trang thiết bị, phương tiện cần cho đơn vị thu dung điều trị COVID-19 tuyến huyện (50 giường bệnh); Phụ lục XI- Danh mục trang thiết bị và phương tiện kiểm soát nhiễm khuẩn cần bổ sung cho bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh điều trị người bệnh nghi nhiễm COVID-19 và người bệnh vùng cách ly chuyển lên (100 giường bệnh))
4.5.5.6. Bảo đảm một số dịch vụ y tế thiết yếu khác
Chuyển việc cấp Methadon, thuốc ARV từ tuyến huyện về phục vụ ngay tại Trạm Y tế. Liên hệ với các bệnh viện tuyến trên để cung ứng kịp thời các thuốc đặc thù đối với người bệnh của vùng cách ly đang được quản lý, điều trị các bệnh mạn tính không lây nhiễm và các bệnh mạn tính khác, chăm sóc giảm nhẹ tại bệnh viện tuyến trên. Trung tâm Y tế huyện phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật cung ứng dịch vụ tiêm chủng đối với một số dịch vụ tiêm chủng không thể trì hoãn như: Tiêm vắc xin phòng bệnh uốn ván, tiêm vắc xin phòng bệnh dại. Tạm hoãn việc tiêm chủng thường xuyên trong tháng tại vùng cách ly cho đến khi hết thời gian cách ly để tránh ảnh hưởng của các phản ứng sau tiêm chủng tới công tác giám sát và phòng, chống dịch tại vùng cách ly.
4.5.5.7. Bảo đảm công tác kiểm soát phòng, chống lây nhiễm tại cơ sở điều trị
Mục tiêu: Không để lây nhiễm cho nhân viên y tế, không lây nhiễm sang người bệnh khác và không lây ra cộng đồng, công tác phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm tại Trạm Y tế, cơ sở cách ly điều trị người bệnh là vô cùng quan trọng, đối với từng cơ sở (Trạm Y tế, bệnh viện, đơn vị thu dung điều trị người bệnh) cần triển khai một số công việc sau:
- Rà soát, đánh giá lại toàn bộ các điều kiện cần thiết cho công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại Trạm Y tế, cơ sở thu dung điều trị người bệnh và người nghi nhiễm, Bệnh viện tuyến trên nơi thu dung điều trị người bệnh.
- Sau khi rà soát, lập danh mục các trang bị, phương tiện cần thiết cho công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. Sở Y tế bổ sung ngay các phương tiện còn thiếu đồng thời huy động sự hỗ trợ từ các bệnh viện trung ương và các đơn vị khác nếu cần.
- Tổ chức tập huấn chi tiết về kiểm soát lây nhiễm cho nhân viên y tế của các đơn vị Trạm Y tế, cơ sở thu dung điều trị người bệnh và người nghi nhiễm, Bệnh viện tuyến trên nơi thu dung điều trị người bệnh.
- Mỗi đơn vị cử 01 cán bộ có năng lực, có trách nhiệm cao làm giám sát viên chuyên về kiểm soát nhiễm khuẩn được tập huấn về công tác giám sát kiểm soát nhiễm khuẩn dưới sự chỉ đạo của chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Chuyên gia kiểm soát nhiễm khuẩn trực tiếp kiểm tra thực hành kiểm soát lây nhiễm tại các đơn vị.
Qua kiểm tra, giám sát, đánh giá năng lực thực hành và sự thay đổi trong nhận thức, thái độ và thực hành kiểm soát lây nhiễm của nhân viên y tế.
Để phòng, chống lây nhiễm tại cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19 được đảm bảo, cần phân khu để tiếp nhận điều trị và cách ly các nhóm bệnh nhân một cách riêng biệt, cụ thể như sau:
- Khu vực cách ly đặc biệt điều trị các ca bệnh xác định mắc COVID-19.
- Khu vực cách ly bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh đang chờ kết quả xét nghiệm.
- Khu vực cách ly bệnh nhân nghi ngờ đã có kết quả xét nghiệm âm tính với SARS-COV-2.
- Khu vực cách ly điều trị bệnh nhân nghi ngờ đã có kết quả xét nghiệm dương tính với vi rút cúm mùa.
- Khu vực bệnh nhân xác định mắc COVID-19 đã hoàn thành điều trị được theo dõi và hồi phục sức khỏe chờ ra viện (hết triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm 2 lần âm tính cách nhau ít nhất 1 ngày).
- Khu vực cách ly cho người trong cùng hộ gia đình với bệnh nhân xác định.
4.6. Hoạt động truyền thông phòng, chống dịch trong vùng cách ly
4.6.1. Tổ Covid cộng đồng: phải hoạt động truyền thông mạnh mẽ, thực chất, hiệu quả theo nhiệm vụ tại Phụ lục 1.
4.6.2. Truyền thông mạnh mẽ đến từng khu dân cư và phát động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống dịch. Đặc biệt là thực hiện 5K.
- Truyền thông vận động nhân dân về vai trò, trách nhiệm của mỗi người dân cần đóng góp cho công tác phòng, chống dịch COVID-19, đặc biệt trong việc đồng thuận thực hiện cách ly tại vùng dịch.
- Cập nhật tình hình dịch bệnh tại địa phương, đảm bảo bám sát diễn biến của dịch bệnh truyền thông cho người dân địa phương trong các xã, thôn, xóm để ổn định tình hình của bà con trên địa bàn.
- Truyền thông về sự vào cuộc tích cực của các các cấp ủy Đảng, chính quyền, ngành Y tế trong việc chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 để nhân dân yên tâm.
- Tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn quy mô xã, cụ thể: Truyền thông rộng rãi các văn bản chỉ đạo; hướng dẫn việc phòng, chống, ứng phó với dịch bệnh của ngành Y tế; các khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh đến từng xã, thôn, xóm và từng người dân địa phương.
- Phổ biến kiến thức; phát tờ rơi, cung cấp tài liệu hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 và hướng dẫn các hộ gia đình về cách phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp quản lý các tin đồn, thông tin thiếu chính xác về tình hình dịch bệnh tại địa phương, ngăn chặn kịp thời các thông tin sai lệch.
- Nêu gương một số cá nhân, hộ gia đình tiêu biểu nghiêm chỉnh thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, cũng như cách ly tại địa phương.
- Tuyên truyền phát động toàn thể nhân dân tham gia công tác phòng, chống dịch.
4.7. Đảm bảo hậu cần cho vùng cách ly
4.7.1. Đảm bảo hậu cần chuyên môn kỹ thuật
Đảm bảo đầy đủ số lượng, chủng loại các loại trang thiết bị, phương tiện phòng hộ cá nhân cho các lực lượng chống dịch và cung cấp đến tận nơi sử dụng, cụ thể như sau:
- Đảm bảo đầy đủ các trang bị phòng, chống lây nhiễm: Khẩu trang, trang phục phòng hộ, dung dịch sát khẩn các loại, ủng, găng tay, kính che giọt bắn các loại, mặt nạ, dung dịch sát khuẩn xúc họng...
- Đảm bảo cung ứng đầy đủ số lượng, chủng loại các loại trang thiết bị, máy móc, vật tư, hoá chất, nhiên liệu, xe cứu thương, phương tiện sửa chữa... phục vụ cho công tác chống dịch.
4.7.2. Đảm bảo phương tiện vận chuyển
Đảm bảo đầy đủ phương tiện vận chuyển con người, vận chuyển trang thiết bị máy móc, vật tư, hoá chất... từ vị trí tập kết hàng ngày đến vị trí sử dụng bên trong vùng cách ly y tế; đảm bảo phương tiện vận chuyển các công dân phải đưa đi cách ly y tế tập trung theo quy định. Căn cứ vào tình hình thực tiễn và khoảng cách làm việc giữa khu vực bên trong và khu vực bên ngoài của vùng cách ly y tế, bố trí đủ số lượng, chủng loại phương tiện ô tô dân dụng, ô tô chuyên dụng và các loại phương tiện khác đảm bảo cho các lực lượng chống dịch hoàn thành nhiệm vụ.
4.7.3. Đảm bảo hậu cần cho các lực lượng chống dịch
- Đảm bảo hậu cần cho các lực lượng làm nhiệm vụ chống dịch bao gồm cả lực lượng trực tiếp và gián tiếp. Nội dung đảm bảo bao gồm: Nơi ở, các bữa ăn, phương tiện sinh hoạt ăn ở, sinh hoạt hàng ngày (máy giặt, máy sấy quần áo; quạt điện vào mùa hè, bình nóng lạnh vào mùa đông)...
- Căn cứ vào tình hình thực tiễn tại địa phương, Ban Chỉ đạo phòng, chống COVID-19 các cấp tổ chức công tác hậu cần tập trung hoặc giao cho các lực lượng thành viên Ban chỉ đạo tự tổ chức nhưng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời kinh phí và kiểm tra, giám sát đảm bảo hậu cần tốt nhất cho công tác chống dịch.
4.8. Kiểm tra, giám sát, xử phạt nghiêm
Thành lập Đội liên ngành các cấp với thành viên gồm cán bộ chính quyền, lực lượng công an, dân phòng, các ban ngành, đoàn thể để hàng ngày đi kiểm tra, giám sát, đôn đốc, tuyên truyền công tác phòng, chống dịch trong vùng cách ly đảm bảo người dân chấp hành nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch. Có chế tài xử phạt nghiêm khắc những người vi phạm quy định để răn đe và đảm bảo việc chấp hành của người dân trong công tác phòng, chống dịch.
5. Triển khai các nhiệm vụ khi kết thúc phong tỏa
- Căn cứ dịch tễ, kiểm soát dịch trong khu vực phong tỏa, Giám đốc Sở Y tế trình đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kết thúc cách ly y tế vùng có dịch COVID-19.
- Khi kết thúc cách ly y tế vùng có dịch, cần tổ chức cách ly y tế tập trung 14 ngày (xét nghiệm 03 lần vào ngày thứ 1, ngày thứ 7 và ngày thứ 14) cho các lực lượng trực tiếp tham gia phòng, chống dịch tại vùng cách ly y tế (tùy theo mức độ, diễn biến dịch có thể xem xét áp dụng biện pháp cách ly y tế tại nhà/nơi lưu trú hoặc tự theo dõi sức khỏe và xét nghiệm 03 lần).
Lưu ý: Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao nhiệm vụ cụ thể đến từng Sở, ngành, đơn vị, địa phương triển khai nhiệm vụ trong khu vực cách ly y tế vùng có dịch COVID-19 tại Văn bản số 3836/UBND-KGVX ngày 25 tháng 10 năm 2021.
Trên đây là Phương án xử lý khi có trường hợp mắc COVID-19 cộng đồng và cách ly y tế vùng có dịch COVID-19. Phương án này sẽ được tiếp tục sửa đổi, bổ sung trong quá trình tổ chức thực hiện công tác phòng, chống COVID-19 cho phù hợp với các chỉ đạo của Trung ương và thực tiễn trên địa bàn./.
DANH SÁCH HỘ GIA ĐÌNH
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
TT Hộ |
Họ và tên |
Quan hệ |
Năm sinh |
Nghề nghiệp |
Địa chỉ cụ thể |
Số điện thoại |
Ghi chú |
1 |
L.V.A |
Bố |
1980 |
… |
… |
… |
… |
L.V.B |
Mẹ |
1985 |
… |
… |
… |
… |
|
L.V.C |
Con |
2010 |
… |
… |
… |
… |
|
L.V.D |
Con |
2015 |
… |
… |
… |
… |
|
2 |
T.V.A |
Bố |
1980 |
… |
… |
… |
… |
T.V.B |
Mẹ |
1985 |
… |
… |
… |
… |
|
T.V.C |
Con |
2010 |
… |
… |
… |
… |
|
T.V.D |
Con |
2015 |
… |
… |
… |
… |
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
* Lập trên excel; địa chỉ cụ thể tách thành các cột số nhà, tên đường, tổ/thôn, xã/phường/thị trấn.
BẢNG PHÂN CÔNG TỔ CỘNG ĐỒNG PHỤ TRÁCH NHÓM HỘ
GIA ĐÌNH
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Nhóm |
Cán bộ 1 |
Cán bộ 2 |
Nhóm hộ gia đình |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Cán bộ có thể là y tế thôn, Trưởng thôn, Tổ liên gia hoặc hội viên Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn viên Thanh niên. Mỗi nhóm phụ trách khoảng 40-50 hộ gia đình.
BẢNG THEO DÕI SỨC KHỎE CÁ NHÂN TRONG HỘ GIA
ĐÌNH HÀNG NGÀY
(Kèm
theo Quyết định số 1060 /QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Họ tên người được theo dõi:…………….. Họ tên chủ hộ: ………………………
Họ tên cán bộ theo dõi: …………………. Số điện thoại chủ hộ:………………..
Ngày bắt đầu theo dõi: ………………….. SĐT người được theo dõi: ………….
Ngày giám sát |
Thân nhiệt đo được* |
Có triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh: (Sốt; ho; đau họng; sổ mũi- đau họng; đau người - mệt mỏi ớn lạnh; khó thở) Nếu có ghi rõ |
Sức khoẻ bình thường (Không có triệu chứng nghi ngờ); Nếu không có ghi "BT" |
Ca bệnh nghi ngờ** |
|
Sáng |
Chiều |
||||
Ngày 1 |
|
|
|
|
|
Ngày 2 |
|
|
|
|
|
Ngày 3 |
|
|
|
|
|
Ngày 4 |
|
|
|
|
|
Ngày 5 |
|
|
|
|
|
Ngày 6 |
|
|
|
|
|
Ngày 7 |
|
|
|
|
|
Ngày 8 |
|
|
|
|
|
Ngày 9 |
|
|
|
|
|
Ngày 10 |
|
|
|
|
|
Ngày 11 |
|
|
|
|
|
Ngày 12 |
|
|
|
|
|
Ngày 13 |
|
|
|
|
|
Ngày 14 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
Ngày 20 |
|
|
|
|
|
Ngày 21 |
|
|
|
|
|
Ghi chú: * Ghi rõ nhiệt độ đo được ; ** Đánh dấu "X" nếu Có
BÁO CÁO TỔNG HỢP THEO DÕI SỨC KHOẺ HỘ GIA
ĐÌNH
(Dành
cho nhóm giám sát)
(Kèm theo Quyết định số 1060 /QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum)
Nhóm giám sát: .........................Tổng số hộ gia đình theo dõi: ............................
1 |
Ngày theo dõi (ghi rõ ngày/tháng/năm) |
|
2 |
Số người được theo dõi trong ngày |
|
3 |
Số người có sức khoẻ bình thường trong ngày |
|
4 |
Số người có triệu chứng sốt (trên 37,5°C) trong ngày |
|
5 |
Số người có các triệu chứng nghi ngờ khác trong ngày |
|
Danh sách người sốt, hoặc có các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh trong ngày (nếu có):
TT |
Họ và tên |
Tuổi |
Giới |
Địa chỉ (Thôn, ấp, đội, tổ dân phố) |
Số điện thoại |
Phân loại trường hợp |
|
Sốt (ghi rõ nhiệt độ đo được) |
Triệu chứng khác (ghi rõ triệu chứng) |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày…….tháng…....năm
….. |
BÁO CÁO TỔNG HỢP THEO DÕI SỨC KHOẺ HỘ GIA
ĐÌNH
(Dành
cho Trạm Y tế xã, phường, thị trấn)
(Kèm theo Quyết định số 1060 /QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum)
Tên xã: ....................Tổng số hộ gia đình theo dõi...............................................
1 |
Ngày theo dõi (ghi rõ ngày/tháng/năm) |
|
2 |
Số người được theo dõi trong ngày |
|
3 |
Số người có sức khoẻ bình thường trong ngày |
|
4 |
Số người có triệu chứng sốt (trên 37,5°C) trong ngày |
|
5 |
Số người có các triệu chứng nghi ngờ khác trong ngày |
|
Danh sách người sốt, hoặc có các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh trong ngày (nếu có):
TT |
Họ và tên |
Tuổi |
Giới |
Địa chỉ (Thôn, ấp, đội, tổ dân phố) |
Số điện thoại |
Phân loại trường hợp |
|
Sốt (ghi rõ nhiệt độ đo được) |
Triệu chứng khác (ghi rõ triệu chứng) |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày….....tháng……..năm
2020 |
Phụ lục 2
Theo Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
THÔNG BÁO CHO NGƯỜI DÂN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CỘNG ĐỒNG
(Dùng
để phát trên loa truyền thanh của thôn, xã)
(Kèm theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kon Tum)
Để chủ động phòng chống dịch COVID-19 tại từng hộ gia đình, Ban chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ nhân dân xã thông qua Tổ cộng đồng hàng ngày sẽ tổ chức tuyên truyền, vận động, nhắc nhở nhân dân các biện pháp phòng chống dịch tại từng hộ gia đình; hỏi, giám sát, phát hiện những những dấu hiệu như: sốt; ho; đau họng; cảm cúm; ốm mệt; viêm đường hô hấp của từng người ở các hộ gia đình trong toàn xã. Kính đề nghị toàn thể bà con nhân dân phối hợp để thực hiện tốt việc này.
Bên cạnh đó đề nghị mỗi người trong hộ gia đình cần chủ động tự theo dõi sức khoẻ thường xuyên, tự đo thân nhiệt hàng ngày, nếu phát hiện có một trong các dấu hiệu như: sốt hoặc ho hoặc chảy mũi - đau họng hoặc khó thở thì điện thoại báo ngay cho trạm y tế xã biết theo số điện thoại:……………………
Yêu cầu người bị ốm trong vùng cách ly chỉ đi khám bệnh ban đầu tại Trạm Y tế xã, không tự ý đi khám bệnh vượt tuyến ra bên ngoài xã.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phụ lục 3
Theo Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
MẪU THẺ CHO PHÉP RA NGOÀI HỘ PHỤC VỤ GIA ĐÌNH
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Phụ lục 4- Mẫu cam kết thực hiện cách ly y tế tại nhà/nơi lưu trú
Theo Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
BẢN CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP CÁCH LY Y
TẾ TẠI NHÀ/NƠI LƯU TRÚ
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……………., ngày … tháng … năm 202..
BẢN CAM KẾT
Thực hiện các biện pháp cách ly y tế tại nhà/nơi lưu trú để phòng, chống bệnh COVID-19
Họ và tên người được cách ly:…………………………………………….
Họ và tên chủ hộ gia đình có người được cách ly:…………………………
Địa chỉ: ……………………………............................................................
Điện thoại:…………………………………………………………………
Để chủ động phòng, chống bệnh COVID-19, tôi và gia đình xin cam kết với Chính quyền địa phương thực hiện tốt các biện pháp cách ly y tế tại nơi ở/ nơi lưu trú, cụ thể như sau:
1. Thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo yêu cầu của Chính quyền địa phương và hướng dẫn của ngành Y tế.
2. Chấp hành việc tự cách ly tại nhà đúng thời gian quy định.
3. Không ra khỏi nơi ở, nơi lưu trú trong suốt thời gian cách ly.
4. Không tổ chức liên hoan ăn uống, hoạt động đông người tại nơi ở, nơi lưu trú.
5. Các cá nhân trong hộ gia đình chấp hành nghiêm việc tự theo dõi sức khỏe, không giấu bệnh và thông báo ngay cho cán bộ y tế xã và tổ dân phố, thôn khi có một trong các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh: sốt (nhiệt độ trên 37,5o C); ho; khó thở; sổ mũi-đau rát họng ….
6. Cá nhân và các thành viên hộ gia đình hàng ngày thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh:
- Đeo khẩu trang; thường xuyên rửa tay bằng xà phòng.
- Giữ nhà cửa thông thoáng, vệ sinh trong nhà: lau các đồ dùng vật dụng, bàn ghế, nền nhà, tay nắm cửa… bằng các chất khử trùng, chất tẩy rửa thông thường.
7. Các thành viên trong gia đình động viên, chia sẻ, giúp đỡ nhau, yên tâm thực hiện việc cách ly trong suốt thời gian theo dõi.
Tôi và gia đình cam kết thực hiện đúng các nội dung trên, nếu vi phạm xin chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật./.
Số điện thoại thông báo khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh: ……………
Người được cách ly |
Đại diện hộ gia đình |
Trạm Y tế xã/phường/thị trấn |
UBND xã/phường/thị trấn |
Phụ lục 5- Mẫu cam kết thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung
Theo Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
BẢN CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP CÁCH LY Y
TẾ TẠI CƠ SỞ CÁCH LY TẬP TRUNG
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
BẢN CAM KẾT
Thực hiện các biện pháp cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống bệnh COVID-19
Họ và tên người được cách ly:……………………………………………
Địa chỉ: …………………………….............................................................
Điện thoại:…………………………………………………………………
Để chủ động phòng, chống bệnh COVID-19, tôi xin cam kết thực hiện tốt các biện pháp cách ly y tế tại cơ sở, cụ thể như sau:
1. Chấp hành việc cách ly theo quy định và nội quy của cơ sở cách ly.
2. Thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang, thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác.
3. Đo thân nhiệt ít nhất 2 lần một ngày (sáng, chiều) và tự theo dõi sức khỏe.
4. Thông báo cho cán bộ y tế được phân công phụ trách theo dõi ngay khi có một trong các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh: sốt, ho, khó thở, sổ mũi-đau họng.
5. Hạn chế ra khỏi phòng cách ly, không tụ tập và tránh tiếp xúc trực tiếp với người khác trong khu vực cách ly.
6. Thu gom riêng khẩu trang, khăn, giấy lau mũi, miệng đã qua sử dụng theo hướng dẫn của cơ sở.
7. Thu gom các rác thải sinh hoạt theo đúng quy định.
Tôi xin cam kết thực hiện đúng các nội dung trên, nếu không tôi xin chịu mọi trách nhiệm theo quy định của pháp luật./.
Người được cách ly |
…………., ngày .…
tháng …. năm 20… |
Phụ lục 6
Theo Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM TẠI
TRẠM Y TẾ XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN VÙNG CÁCH LY
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Phụ lục 7
Theo Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
QUY TRÌNH CHUYỂN NGƯỜI BỆNH CẤP CỨU VÀ NHỮNG
NGƯỜI MẮC BỆNH THÔNG THƯỜNG KHÁC QUÁ KHẢ NĂNG ĐIỀU TRỊ CỦA TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN VÙNG CÁCH LY LÊN TUYẾN TRÊN
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Phụ lục 8
Theo Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI NGƯỜI BỆNH
NGHI NHIỄM COVID-19 ĐẾN KHÁM, ĐIỀU TRỊ TẠI NƠI CÁCH LY, ĐIỀU TRỊ
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Phụ lục 9
Theo Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
NHÂN LỰC, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN CẦN CHO
TRẠM Y TẾ XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN VÙNG CÁCH LY
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
1. Nhân lực
- Bác sĩ, Y sĩ: 04
- Điều dưỡng: 07
- Công tác Dược: 01
- Kế toán: 01
- Bảo vệ, hành chính, các nhân viên trợ giúp khác bảo đảm bữa ăn cho nhân viên y tế, cung ứng điện, nước, thông tin liên lạc.
- 01 nhân lực bác sĩ hoặc điều dưỡng làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tuân thủ thực hành phòng chống lây nhiễm.
- Phân công 02 nhân lực làm công tác vệ sinh môi trường.
- Phân công 01 nhân lực thu gom đồ vải, chất thải và xử lý dụng cụ.
- Điều động 02 xe cứu thương và lái xe thường trực tại trạm:
+ 01 xe làm nhiệm vụ vận chuyển người dân nghi nhiễm đến cơ sở y tế được phân công
+ 01 xe làm nhiệm vụ vận chuyển người dân mắc các bệnh khác cần chuyển tuyến điều trị lên tuyến trên
- Dựa trên tình hình thực tế của vùng cách ly có thể điều động bổ sung thêm Bác sĩ, điều dưỡng tham gia công tác khám, chữa bệnh, điều tra dịch tễ và nhân lực khác.
2. Phương tiện, trang thiết bị tại khu vực khám, sàng lọc
STT |
Nội dung |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
Xe thủ thuật inox 2 tầng đặt trong các buồng cách ly |
02 |
|
2 |
Nhiệt kế điện tử |
02 |
|
3 |
Máy đo đường huyết nhanh + que thử |
01 |
|
4 |
Máy điện tim |
01 |
|
5 |
Hộp đựng khăn lau tay |
05 |
|
6 |
Tủ đựng phương tiện phòng hộ |
01 |
|
7 |
Tủ sấy dụng cụ |
01 |
|
8 |
Giường inox, chăn, màn (phòng nhân viên y tế tăng cường) |
05 |
|
9 |
Biển báo, chỉ dẫn khu khám, sàng lọc người bệnh lây nhiễm |
03 |
|
10 |
Biển báo phòng khám bệnh ho, sốt |
01 |
|
11 |
Chậu đựng hóa chất có nắp đậy kín loại 20lít |
03 |
|
12 |
Xe vệ sinh (3 tầng có móc treo cây lau và túi đựng đầu lau) |
02 |
|
13 |
Hệ thống rửa, khử khuẩn xe ô tô vận chuyển người bệnh: bơm tăng áp, vòi xịt, bình phun tay hóa chất khử khuẩn cloramin B, thiết bị xì khô |
01 |
|
14 |
Máy giặt đồ vải |
01 chiếc |
|
15 |
Máy sấy đồ vải |
01 chiếc |
|
16 |
Khăn lau bề mặt thấm hút tốt |
300 cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 50 cái cho mỗi màu) |
|
17 |
Khăn lau bề mặt không thấm |
300 cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 100 cái cho mỗi màu) |
|
18 |
Đầu lau sàn nhà |
150 cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 60 cái cho mỗi màu) |
|
19 |
Đầu lau cho cây đẩy khô |
150 cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 50 cái cho mỗi màu) |
|
20 |
Cây đẩy khô sàn nhà |
12 chiếc (3 màu khác nhau, 4 chiếc cho mỗi màu) |
|
21 |
Cây lau sàn nhà |
12 chiếc (3 màu khác nhau, 4 chiếc cho mỗi màu) |
|
22 |
Chổi nhựa quét sân, vườn |
03 |
|
23 |
Xô lau nhà |
3 chiếc (3 màu khác nhau) |
|
24 |
Thùng gom đồ vải bẩn 240 lít có nắp đậy kín |
02 |
|
25 |
Thùng rác loại 30 lít |
02 |
|
26 |
Bình nhựa (0,5-1lít) có vòi xịt để đựng hoá chất cloramin B sau khi pha |
05 |
|
3. Danh mục: Phương tiện bảo hộ và chống nhiễm khuẩn: (sử dụng cho 60 người nghi nhiễm đến khám, 02 bác sĩ, 02 điều dưỡng/ca x2 ca/ngày, trong 3 tuần)
STT |
Tên vật tư |
Căn cứ |
Đơn vị tính |
Số lượng |
1 |
Găng tay rửa bằng cao su, dùng nhiều lần |
1 đôi/ngày |
đôi |
21 |
2 |
Găng khám, dùng 01 lần |
2 đôi/người bệnh/Ngày |
100c/hộp |
2500 đôi (25 hộp) |
3 |
Găng tay vô khuẩn |
1 đôi/người bệnh/ngày |
đôi |
1.260 đôi |
4 |
Găng tay dài |
1 đôi/ngày |
đôi |
21 |
5 |
Bộ quần áo chống dịch dùng 01 lần - Bộ quần áo theo Tiêu chuẩn Châu Âu: EN 13795-2011 - Bộ quần áo theo Tiêu chuẩn Mỹ: ASTM F2407-06 |
2 bộ/ nhân viên y tế/4 nhân viên y tế/ngày |
bộ |
170 bộ |
6 |
Khẩu trang ngoại khoa - Khẩu trang Việt Nam: theo TCVN 8389-2:2010 - Khẩu trang Mỹ: theo Tiêu chuẩn ASTM F2100-11 - Khẩu trang Châu Âu: theo tiêu chuẩn EN14683-2014 |
3chiếc/nhân viên y tế/22 nhân viên y tế/ngày 3 chiếc/người bệnh/60 người bệnh/ngày |
cái |
5.200 |
7 |
Mũ phẫu thuật trùm kín tai, cổ |
2 bộ/nhân viên y tế/4 nhân viên y tế/ngày |
100 cái/túi |
200 cái (2 hộp) |
8 |
Bao giầy phòng mổ, dùng 01 lần |
2 bộ/nhân viên y tế/4 nhân viên y tế/ngày |
100 đôi/hộp |
200 đôi (4 hộp) |
9 |
Khẩu trang N95 |
1chiếc/nhân viên y tế/Ngày/4 nhân viên y tế/ngày |
Chiếc |
85 |
10 |
Băng có đánh dấu màu trắng/cam dùng để chỉ cản quang, cuộn dài 500m |
cuộn |
cuộn |
02 |
11 |
Khăn giấy lau tay |
Hộp/cuộn |
Hộp/cuộn |
Theo nhu cầu |
12 |
Dung dịch vệ sinh tay chứa cồn |
Chai 500 ml có vòi bơm |
Chai 500 ml có vòi bơm |
252 chai (126 lít) |
13 |
Dung dịch xà phòng |
Chai 500 ml có vòi bơm |
Chai 500 ml có vòi bơm |
80 chai (40 lít) |
14 |
Túi rác thải nguy hại loại thùng 30 lít |
60 chiếc/ngày |
Chiếc |
1.260 |
15 |
Túi rác thải nguy hại loại thùng 120 lít |
10 chiếc/ngày |
Chiếc |
210 |
16 |
Chlorhexidine 0.12% súc miệng cho nhân viên y tế |
Chai/200ml |
Chai/200ml |
150 |
17 |
Cloramin B 25% |
1,5kg/ngày |
Kg |
32 |
Phụ lục 10
Theo Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
NHÂN LỰC, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN CẦN CHO
ĐƠN VỊ THU DUNG ĐIỀU TRỊ BỆNH COVID-19 TUYẾN HUYỆN (50 GIƯỜNG BỆNH)
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
1. Nhân lực
- Bác sĩ: 09 (chuyên khoa truyền nhiễm, hồi sức cấp cứu, nhi, nội, đa khoa)
- Điều dưỡng: 08
- Dược sĩ: 01
- Kỹ thuật viên xét nghiệm: 01
- Hộ lý: 02
- Kế toán: 01
- Lái xe: 01
- Bảo vệ, hành chính, các nhân viên trợ giúp khác bảo đảm bữa ăn cho người bệnh và nhân viên y tế, cung ứng điện, nước, thông tin liên lạc.
- 01 nhân lực bác sĩ hoặc điều dưỡng làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tuân thủ thực hành phòng chống lây nhiễm.
- 02 nhân lực cho vệ sinh môi trường.
- 01 nhân lực thu gom đồ vải, chất thải và xử lý dụng cụ.
2. Phương tiện
STT |
Nội dung |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
Xe thủ thuật inox 2 tầng đặt trong các buồng cách ly |
16 |
|
2 |
Hộp đựng khăn lau tay |
12 |
|
3 |
Chậu đựng hóa chất có nắp đậy kín loại 20 lít |
03 |
|
4 |
Xe vệ sinh (3 tầng có móc treo cây lau và túi đựng đầu lau) |
03 |
|
5 |
Hệ thống rửa, khử khuẩn xe ô tô vận chuyển người bệnh: bơm tăng áp, vòi xịt, bình phun tay hóa chất khử khuẩn cloramin B, thiết bị xì khô |
01 |
|
6 |
Túi máy giặt |
100 chiếc |
|
7 |
Khăn lau bề mặt thấm hút tốt |
360 cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 120 cái cho mỗi màu) |
|
8 |
Khăn lau bề mặt không thấm |
360 cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 120 cái cho mỗi màu) |
|
9 |
Đầu lau sàn nhà |
180 cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 60 cái cho mỗi màu) |
|
10 |
Đầu lau cho cây đẩy khô |
180 cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 60 cái cho mỗi màu) |
|
11 |
Cây đẩy khô sàn nhà |
12 chiếc (3 màu khác nhau,4 chiếc cho mỗi màu) |
|
12 |
Cây lau sàn nhà |
12 chiếc (3 màu khác nhau, 4 chiếc cho mỗi màu) |
|
13 |
Chổi nhựa quét sân, vườn |
03 |
|
14 |
Xô lau nhà |
3 chiếc (3 màu khác nhau) |
|
15 |
Thùng gom đồ vải bẩn 240 lít có nắp đậy kín |
03 |
|
16 |
Bình nhựa (0,5-1 lít) có vòi xịt để đựng hoá chất cloramin B sau khi pha |
10 |
|
3. Danh mục: Phương tiện bảo hộ và chống nhiễm khuẩn: (sử dụng cho 20 bệnh nhân, 02 bác sĩ, 07 điều dưỡng/ca x 2 ca/ngày, trong 3 tuần)
STT |
Tên mặt hàng |
Căn cứ |
Đơn vị tính |
Số lượng |
1 |
Găng tay rửa bằng cao su, dùng nhiều lần |
4 đôi/ngày |
đôi |
84 |
2 |
Găng khám, dùng 01 lần |
10 đôi/người bệnh/Ngày |
100c/hộp |
4200 đôi (84 hộp) |
3 |
Găng tay vô khuẩn |
1 đôi/người bệnh/ngày |
đôi |
420 |
4 |
Găng tay dài |
4 đôi/ngày |
đôi |
84 |
5 |
Bộ quần áo chống dịch dùng 01 lần - Bộ quần áo theo Tiêu chuẩn Châu Âu: EN 13795-2011 - Bộ quần áo theo Tiêu chuẩn Mỹ: ASTM F2407-06 |
10 bộ/người bệnh/ngày |
bộ |
4.200 bộ |
6 |
Khẩu trang ngoại khoa - Khẩu trang Việt Nam: theo TCVN 8389-2:2010 - Khẩu trang Mỹ: theo Tiêu chuẩn ASTM F2100-11 - Khẩu trang Châu Âu: theo tiêu chuẩn EN14683-2014 |
3 chiếc/ nhân viên y tế/20 nhân viên y tế/ngày 3 chiếc/người bệnh/20 người bệnh/ngày |
cái |
2.520 |
7 |
Mũ phẫu thuật trùm kín tai, cổ |
10chiếc/người bệnh/ngày |
100 cái/túi |
42 túi (4.200 cái) |
8 |
Bao giầy phòng mổ, dùng 01 lần |
10 đôi/người bệnh/ngày |
100 đôi/hộp |
42 hộp (4.200 cái) |
9 |
Khẩu trang N95 |
10 chiếc/người bệnh/ngày |
Chiếc |
4.200 |
10 |
Băng có đánh dấu màu trắng/cam dùng để chỉ cản quang, cuộn dài 500m |
cuộn |
cuộn |
20 |
11 |
Khăn giấy lau tay |
Hộp/cuộn |
Hộp/cuộn |
Theo nhu cầu |
12 |
Dung dịch vệ sinh tay chứa cồn |
Chai 500 ml có vòi bơm |
Chai 500 ml có vòi bơm |
252 chai (126 t) |
13 |
Dung dịch xà phòng |
Chai 500 ml có vòi bơm |
Chai 500 ml có vòi bơm |
80 chai (40 lít) |
14 |
Khăn lau khử khuẩn bề mặt máy thở, monitor… |
80 Cái/Hộp |
80 Cái/Hộp |
3.200 |
15 |
Túi rác thải nguy hại loại thùng 30 lít |
60 chiếc/ngày |
Chiếc |
1.260 |
16 |
Túi rác thải nguy hại loại thùng 120 lít |
10 chiếc/ngày |
Chiếc |
210 |
17 |
Chlorhexidine 0.12% súc miệng cho nhân viên y tế |
Chai/200ml |
Chai/200ml |
150 |
18 |
Cloramin B 25% |
1,5kg/ngày |
Kg |
32 |
Phụ lục 11
Theo Quyết định số 3986/QĐ-BYT ngày 16/9/2020
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG TIỆN KIỂM
SOÁT NHIỄM KHUẨN CẦN BỔ SUNG CHO BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH ĐIỀU TRỊ NGƯỜI
BỆNH NGHI NHIỄM COVID-19 VÀ NGƯỜI BỆNH VÙNG CÁCH LY CHUYỂN LÊN (100 GIƯỜNG
BỆNH)
(Kèm
theo Quyết định số 1060/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon
Tum)
1. Phương tiện, trang thiết bị tại khu vực khám, sàng lọc
STT |
Nội dung |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
Xe thủ thuật inox 2 tầng đặt trong các buồng cách ly |
25 |
|
2 |
Nhiệt kế điện tử |
03 |
|
3 |
Hộp đựng khăn lau tay |
10 |
|
4 |
Tủ đựng phương tiện phòng hộ |
03 |
|
5 |
Chậu đựng hóa chất có nắp đậy kín loại 20l |
25 |
|
6 |
Xe vệ sinh (3 tầng có móc treo cây lau và túi đựng đầu lau) |
03 |
|
7 |
Hệ thống rửa, khử khuẩn xe ô tô vận chuyển người bệnh: bơm tăng áp, vòi xịt, bình phun tay hóa chất khử khuẩn cloramin B, thiết bị xì khô |
01 |
|
8 |
Máy giặt đồ vải |
02 chiếc |
|
9 |
Máy sấy đồ vải |
01 chiếc |
|
10 |
Khăn lau bề mặt thấm hút tốt |
900 cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 100 cái cho mỗi màu) |
|
11 |
Khăn lau bề mặt không thấm |
900 cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 100 cái cho mỗi màu) |
|
12 |
Đầu lau sàn nhà |
450 cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 180 cái cho mỗi màu) |
|
13 |
Đầu lau cho cây đẩy khô |
450 cái (3 màu xanh/đỏ/vàng, 150 cái cho mỗi màu) |
|
14 |
Cây đẩy khô sàn nhà |
36 chiếc (3 màu khác nhau,12 chiếc cho mỗi màu) |
|
15 |
Cây lau sàn nhà |
36 chiếc (3 màu khác nhau, 12 chiếc cho mỗi màu) |
|
16 |
Chổi nhựa quét sân, vườn |
03 |
|
17 |
Xô lau nhà |
03 chiếc (3 màu khác nhau) |
|
18 |
Thùng gom đồ vải bẩn 240 lít có nắp đậy kín |
06 |
|
19 |
Thùng rác màu vàng loại 120 lít, có nắp đậy kín |
03 |
|
20 |
Bình nhựa (0,5-1lít) có vòi xịt để đựng hoá chất cloramin B sau khi pha |
15 |
|
2. Danh mục: Phương tiện bảo hộ và chống nhiễm khuẩn: (sử dụng cho 60 người nghi nhiễm đến khám, 03 bác sĩ, 03 điều dưỡng/ca x 2 ca/ngày, trong 3 tuần)
STT |
Tên mặt hàng |
Căn cứ |
Đơn vị tính |
Số lượng |
1 |
Găng tay rửa bằng cao su, dùng nhiều lần |
3 đôi/ngày |
đôi |
63 |
2 |
Găng khám, dùng 01 lần |
2 đôi/người bệnh/ngày |
100c/hộp |
2500 đôi (25 hộp) |
3 |
Găng tay vô khuân |
1 đôi/người bệnh/ngày |
đôi |
1.260 đôi |
4 |
Găng tay dài |
3 đôi/ngày |
đôi |
63 |
5 |
Bộ quần áo chống dịch dùng 01 lần - Bộ quần áo theo Tiêu chuẩn Châu Âu: EN 13795-2011 - Bộ quần áo theo Tiêu chuẩn Mỹ: ASTM F2407-06 |
3 bộ/nhân viên y tế/lần/ 6 nhân viên y tế/ngày |
bô |
378 bộ |
6 |
Khẩu trang ngoại khoa - Khẩu trang Việt Nam: theo TCVN 8389-2:2010 - Khẩu trang Mỹ: theo Tiêu chuẩn ASTM F2100-11 - Khẩu trang Châu Âu: theo tiêu chuẩn EN14683-2014 |
3chiếc/nhân viên y tế/22 nhân viên y tế /ngày 3 chiếc/người bệnh/60 người bệnh/ngày |
cái |
5.200 |
7 |
Mũ phẫu thuật trùm kín tai, cổ |
3 bộ/ nhân viên y tế /6 nhân viên y tế /ngày |
100 cái/túi |
378 cái (4 hộp) |
8 |
Bao giầy phòng mổ, dùng 01 lần |
3 bộ/ nhân viên y tế /6 nhân viên y tế /ngày |
100 đôi/hộp |
378 đôi (4 hộp) |
9 |
Khẩu trang N95 |
3chiếc/ nhân viên y tế/ngày/6 nhân viên y tế /ngày |
Chiếc |
378 |
10 |
Khăn giấy lau tay |
Hộp/cuộn |
Hộp/cuộn |
Theo nhu cầu |
11 |
Dung dịch vệ sinh tay chứa cồn |
Chai 500 ml có vòi bơm |
Chai 500 ml có vòi bơm |
252 chai (126 lít) |
12 |
Dung dịch xà phòng |
Chai 500 ml có vòi bơm |
Chai 500 ml có vòi bơm |
80 chai (40 lít) |
13 |
Túi rác thải nguy hại loại thùng 30 lít |
60 chiếc/ngày |
Chiếc |
1.260 |
14 |
Túi rác thải nguy hại loại thùng 120 lít |
10 chiếc/ngày |
Chiếc |
210 |
15 |
Chlorhexidine 0.12% súc miệng cho nhân viên y tế |
Chai/200ml |
Chai/200ml |
150 |
16 |
Cloramin B 25% |
1,5kg/ngày |
Kg |
32 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây