383606

Quyết định 106/2005/QĐ-UB về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2005 - 2015

383606
LawNet .vn

Quyết định 106/2005/QĐ-UB về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ia Pa, tỉnh Gia Lai giai đoạn 2005 - 2015

Số hiệu: 106/2005/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai Người ký: Phạm Thế Dũng
Ngày ban hành: 18/08/2005 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 106/2005/QĐ-UB
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
Người ký: Phạm Thế Dũng
Ngày ban hành: 18/08/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 106/2005/QĐ-UB

Pleiku, ngày 18 tháng 08 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN IA PA, TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2005 – 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003,

- Xét Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ia Pa giai đoạn 2005 - 2015 do UBND huyện Ia Pa trình tại tờ trình số 27/TT-UB ngày 28/6/2005;

- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 385/TT-KH ngày 09 tháng 8 năm 2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ia Pa giai đoạn 2005-2015 với những nội dung chủ yếu sau:

I/ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2015.

1/ Mục tiêu tổng quát

- Tập trung đầu tư khai thác các lợi thế về tiềm năng đất nông nghiệp còn nhiều, nhất là đất nông nghiệp có khả năng tưới, về nguyên liệu làm vật liệu xây dựng để phát triển sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thị trường, trước hết là thị trường khu vực biên giới phía Tây và duyên hải nam Trung bộ trên hành lang kinh tế Đông - Tây phía nam của tỉnh; thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, tăng GDP và rút ngắn về khoảng cách GDP bình quân đầu người của huyện so với bình quân chung của tỉnh.

- Lấy nông nghiệp làm cơ sở để ổn định kinh tế xã hội; phát triển sản xuất hàng hóa, nhất là nông sản hàng hóa có lợi thế của huyện như: lúa, ngô, bông, mía, đậu đỗ các loại. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng hệ thống thủy lợi; chuyển giao giống mới vào sản xuất; phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; thực hiện công nghiệp hóa, cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn.

- Đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ. Chú trọng phát triển theo chiều sâu các ngành công nghiệp và dịch vụ có lợi thế như: chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ tổng hợp, vận tải và bưu điện.

2/ Mục tiêu cụ thể (Phương án chọn)

a) Về kinh tế:

- Tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách về GDP bình quân đầu người so với trung bình của tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2005-2015 đạt 14,6%; đến năm 2010, GDP bình quân đầu người đạt 5 triệu đồng và năm 2015 là 7,8 triệu đồng.

Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Phấn đấu cơ cấu kinh tế đến 2015: Nông lâm nghiệp 60%; Công nghiệp - Xây dựng 18%; dịch vụ 22%.

- Các sản phẩm hàng hóa chủ lực của huyện đến 2015 đạt: Lương thực 105.425 tấn, lương thực hàng hóa 80.115 tấn; bông 6.250 tấn; mía 96.000 tấn; hạt điều 3.030 tấn; thịt gia súc, gia cầm (thịt hơi) 6.835 tấn, trong đó hàng hóa 5.085 tấn; gạch ngói 55 triệu viên; xay xát lương thực 60.000 tấn.

- Huy động mọi nguồn vốn: Vốn ngân sách, vốn của các doanh nghiệp, các đơn vị, vốn của các thành phần dân cư để đầu tư phát triển toàn xã hội. Trước hết ưu tiên cho: Xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là thủy lợi, giao thông, điện, hạ tầng xã hội; phát triển sản xuất các sản phẩm hàng hoá tập trung có lợi thế và cạnh tranh cao như: bông, mía, ngô, đậu đỗ, bò thịt, vật liệu xây dựng, hàng thủ công truyền thống.

- Có các biện pháp hữu hiệu để tăng thu ngân sách nhà nước. Phấn đấu huy động GDP vào ngân sách nhà nước huyện từ 1,67% năm 2004 lên 5,1% năm 2010 và 8% năm 2015. Đảm bảo được các khoản chi thường xuyên và dành ra một tỷ lệ thích đáng để đầu tư phát triển.

b) Các mục tiêu về xã hội

Phát triển các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - xã hội; bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng lao động theo yêu cầu của công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

- Dân số trung bình đến năm 2015 đạt 65 ngàn người, trong đó tăng cơ học 8.644 người; Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 2,4% hiện nay xuống 2,15% vào năm 2010 và 1,81% vào năm 2015; giải quyết việc làm cho số lao động tăng thêm.

- Thực hiện có hiệu quả chương trình định canh định cư, xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ đồng bào dân tộc ít người các xã vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn, khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng. Đến năm 2005 hoàn thành công tác định canh định cư ổn định và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho đồng bào dân tộc các xã đặc biệt khó khăn. Xoá hộ đói, giảm hộ nghèo xuống 10% vào năm 2010, và 5% năm 2015 (theo tiêu chí cũ).

- Phấn đấu đến năm 2010 huy động học sinh đi học mẫu giáo 75%, tiểu học đạt 98%, THCS đạt 80%, PTTH đạt 70%. Đến 2015 mẫu giáo 80%, THCS đạt 98%, PTTH đạt 75%. Phổ cập THCS đến 2010 đạt 100% số xã. Lao động qua đào tạo đến 2015 đối với công nghiệp 50%, nông nghiệp 20%, dịch vụ 60%.

- Xây dựng và nâng cấp hệ thống bệnh viện huyện, phòng khám khu vực và toàn bộ các trạm xá xã. Khống chế và đẩy lùi các bệnh sốt rét, bướu cổ, phong và thanh toán các bệnh trên vào năm 2015. Thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em đạt tỷ lệ 90-95%, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 26% vào năm 2010 và dưới 20% vào năm 2015; đến 2010 tất cả các trạm xá xã đều có bác sĩ.

- Đến năm 2010 xây dựng đồng bộ các Thiết chế Văn hóa - thông tin cho cấp huyện đạt 100%; cấp xã, thôn đạt 60% và hoàn thành 100% vào năm 2015.

c) Môi trường

Chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Chuyển đổi những diện tích rừng nghèo kiệt, kém bền vững trên đất ít dốc sang trồng rừng đặc sản (cây điều và cây ăn quả); tăng cường biện pháp khoanh nuôi tái sinh rừng trên đất dốc, duy trì tỷ lệ đất có rừng như hiện nay. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và du lịch cần phải có các biện pháp chống ô nhiễm môi trường tự nhiên và môi trường sống.

d) An ninh, quốc phòng xây dựng kinh tế kết hợp với đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; giữ gìn và tăng cường củng cố an ninh quốc phòng.

II/ NHỮNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU

1/ Phát triển nông lâm nghiệp theo hướng hàng hoá, trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế.

- Phát triển nông nghiệp bằng cả thâm canh và mở rộng diện tích, theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, tăng sản phẩm hàng hóa trao đổi và xuất khẩu, phù hợp với lợi thế sản xuất và nhu cầu thị trường; gắn việc bố trí sản xuất với phân bố lại dân cư, nhằm khai thác có hiệu quả các vùng đất chưa sử dụng. Tận dụng và khai thác có hiệu quả các công trình thủy lợi hiện có, đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi có hiệu quả cao, nhất là công trình hồ chứa Ia Tul.

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng chú trọng phát triển sản xuất tập trung quy mô lớn các cây con có lợi thế như: lúa nước, ngô, bông, mía, đậu đỗ, hạt điều, bò thịt; đầu tư ứng dụng khoa học - kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành; tạo sức cạnh tranh cao trên thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng hiện có. Tăng cường các biện pháp khoanh nuôi, tái tạo thêm vốn rừng, bù đắp lại diện tích rừng phải chuyển đổi.

- Tăng cường chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất, nhất là về giống, chế biến nông sản. Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản và TTCN nông thôn, tạo việc làm và thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn.

a) Sản xuất lương thực: Phấn đấu đến 2010 bình quân lương thực đạt 1.133kg/người, trong đó thóc 802 kg; năm 2015 đạt 1.622 kg, trong đó thóc 1.137 kg.

- Cây lúa: Năm 2010 diện tích gieo trồng 7.970 ha, sản lượng 43.655 tấn; năm 2015 diện tích 12.640 ha, sản lượng 73.925 tấn.

- Cây ngô: Năm 2010 diện tích 4.500 ha, sản lượng 18.000 tấn; năm 2015 diện tích 7.000 ha, sản lượng 31.500 tấn.

b) Cây công nghiệp hàng năm:

- Cây mía: Năm 2010 diện tích 1.300 ha, sản lượng 71.500 tấn; năm 2015 diện tích 1.600 ha, sản lượng 96.000 tấn.

- Cây bông: Năm 2010 diện tích 1.300 ha, sản lượng 3.250 tấn; năm 2015 diện tích 2500ha, sản lượng 6.250 tấn.

- Cây đậu đỗ: Năm 2010 diện tích 870 ha, sản lượng 652,5 tấn; năm 2015 diện tích 1.150 ha, sản lượng 1.150 tấn.

c) Cây công nghiệp lâu năm: Cây điều: Năm 2010 diện tích 1.700 ha, trong đó kinh doanh 1.196 ha, sản lượng 957,3 tấn; năm 2015 diện tích 2.500 ha, trong đó kinh doanh 2.020ha, sản lượng 3.030 tấn.

d) Cây ăn quả: Năm 2010 diện tích 580 ha, trong đó kinh doanh 276 ha, sản lượng 1.656 tấn; năm 2015 diện tích 950 ha, trong đó kinh doanh 654 ha, sản lượng 5.232 tấn.

e) Chăn nuôi: Năm 2010 tổng đàn trâu bò 32.000 con, lợn 32.000 con, gia cầm 160.000 con, dê 8.000 con; sản lượng thịt hơi 4.119 tấn. Năm 2015 tổng đàn trâu bò 42.000 con, lợn 42.000 con, gia cầm 340.000 con, dê 16.000 con; thịt hơi 6.234 tấn.

g) Lâm nghiệp: Quản lý bảo vệ 60.252,6 ha, khoanh nuôi tái sinh 1.882,1 ha đất cây bụi cây gỗ rải rác.

2/ Phát triển công nghiệp - TTCN, xây dựng

Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có nguồn nguyên liệu tại chỗ và thu nhiều lao động như: Chế biến nông lâm sản, khai thác đá cát, sản xuất vật liệu xây dựng, tiểu thủ công nghiệp. Đầu tư theo chiều sâu, nâng cấp trang thiết bị và công nghệ cho các cơ sở đã có. Xây dựng mới các cơ sở: Nhà máy gạch tuy nen 10 triệu viên/năm tại Ia Broăi, cơ sở chế biến thức ăn gia súc 15,5 ngàn tấn/năm tại trung tâm huyện, các cơ sở xông sấy nông sản, xay xát lương thực, thủ công, mỹ nghệ tại các xã. Hình thành 2 cụm công nghiệp - TTCN trên địa bàn huyện, gắn 2 trung tâm tiểu vùng, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp - nông thôn phát triển. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 18,5% thời kỳ 2005 - 2015. Tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng từ 12,5% năm 2004 lên 15% năm 2010 và 18% năm 2015.

3/ Phát triển thương mại - dịch vụ và du lịch

Đẩy mạnh phát triển nội, ngoại thương trên địa bàn. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại, dịch vụ. Phát triển toàn diện các dịch vụ công cộng và dịch vụ sản xuất. Tập trung đầu tư xây dựng trung tâm thương mại - dịch vụ thị trấn Ia Pa, làm hạt nhân phát triển các trung tâm thương mại dịch vụ cụm xã và chợ xã; phát triển tuyến du lịch sông Ba gắn với quốc lộ 25.

Phấn đấu tốc độ tăng trưởng cả thời kỳ 2005-2015 đạt 18,4%. Tăng tỷ trọng của dịch vụ từ 15,5% năm 2004 lên 20% năm 2010 và 22% năm 2015.

4/ Phát triển cơ sở hạ tầng

a) Giao thông: Đến 2010 tất cả các đường tỉnh và đường huyện được thông tuyến và nâng cấp trải cấp phối, cầu cống vĩnh cửu, đoạn quan trọng trải nhựa, thị trấn huyện có 8 - 10 km đường nhựa, 60% đường trục chính các xã được nâng cấp trải cấp phối.

Sau năm 2010 dự kiến TL662 chuyển thành đường Trường Sơn Đông sẽ là đường cấp IV trải bê tông nhựa. Đầu tư xây dựng 2 tuyến đường liên huyện thành đường cấp V, cầu cống vĩnh cửu: đường Bến Mộng - thị trấn Ia Pa - Ia Sol (Phú Thiện); đường Pò Tó đi Mang Yang. Đầu tư nâng cấp và xây dựng cầu cống vĩnh cửu cho các tuyến đường liên xã, các tuyến nối giữa các xã với trung tâm huyện.

b) Thủy lợi: Lợi dụng lợi thế về nguồn nước dồi dào, địa hình phân bậc thuận lợi cho xây dựng các công trình hồ chứa vừa và nhỏ; giải quyết nước tưới cho lúa nước, kết hợp cho cây công nghiệp hàng năm (bông, mía...) trên các vùng có địa hình bằng thấp, nhằm nhanh chóng mở rộng và ổn định vùng chuyên canh lúa - bông, đáp ứng nhu cầu lương thực cho tỉnh, nguyên liệu cho công nghiệp địa phương và hàng hóa xuất khẩu.

Giai đoạn 2005-2010: Nâng cấp kênh B22 Ayun Hạ, trạm bơm Ia Broăi, xây dựng hệ thống thuỷ lợi Ia Tul, nâng tổng năng lực tưới lên 7.364 ha lúa màu. Sau 2010 xây dựng hồ chứa Đăk Ptó và 2 công trình nhỏ khu vực Pò Tó, nâng tổng năng lực tưới lên 12.244 ha lúa màu.

c) Điện nước: Nâng cấp và mở rộng lưới điện hiện có, đến 2010 đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất, phục vụ công cộng và 95% số hộ có điện sử dụng cho sinh hoạt.

Xây dựng hệ thống nước máy cung cấp cho thị trấn Ia Pa và thị tứ Ia Tul. Khu vực nông thôn sử dụng nước giếng, đến 2010 có 90% số hộ được sử dụng nước sạch sinh hoạt.

d) Bưu chính viễn thông: Đến năm 2010 tất cả các trung tâm tiểu vùng có bưu cục, 100% số xã có bưu điện văn hóa. Bình quân 1,5 máy điện thoại/100 dân vào năm 2010 và 3 máy vào năm 2015.

5/ Phát triển các lĩnh vực xã hội

a) Dân số, lao động: trên cơ sở phát triển thủy lợi, mở rộng đất nông nghiệp có tưới và tăng vụ sẽ góp phần giải quyết nhu cầu lao động và dân số ngày càng tăng; tiến hành bố trí sắp xếp lại dân cư tại chỗ, di dãn và tiếp nhận thêm dân kinh tế mới vào các xã có quỹ đất nông nghiệp còn nhiều, dân cư ít như: Ia Tul, Ia Broăi, Ia KDăm và PòTó. Đến 2010 dân số toàn huyện đạt 54.390 người, năm 2015 là 65.000 người. Nhu cầu tiếp nhận kinh tế mới (2008-2015) là 7.784 khẩu, 7.557 hộ; dãn dân tại chỗ 11.835 khẩu, 2.367 hộ.

b) Phát triển giáo dục: Phổ cập THCS năm 2010 đạt 100% số xã; Đến 2015 lao động qua đào tạo đối với công nghiệp 50%, nông nghiệp 20%, dịch vụ 60%. Năm 2010 mỗi xã có 1 trường mẫu giáo, 1 trường tiểu học, 1 trường THCS; toàn huyện có 2 trường PTTH (tại thị trấn và cụm xã Ia Tul), 1 trường dân tộc nội trú, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề tại thị trấn; có đủ phòng học cho 2 ca; 100% phòng học được xây với quy mô cấp IV trở lên. Đến 2015 phòng xây cấp II-III đạt 50%; Có đủ giáo viên cho các cấp và đạt chuẩn vào năm 2007.

c) Y tế: Đến năm 2010 toàn huyện có 1 Trung tâm y tế, 2 bệnh xá khu vực, 8 trạm xá xã, bình quân 19 giường/vạn dân. Đảm bảo 100% trạm xá có đủ trang thiết bị và cơ số thuốc cần thiết phục vụ khám chữa bệnh, 30% số xã có xe máy phục vụ vận chuyển cấp cứu, 100% xã có quầy bán thuốc hoạt động. Đến năm 2015 xây dựng thêm 1 trạm xá xã mới, mở rộng quy mô giường bệnh lên 28 giường/vạn dân, 50% số xã có xe máy phục vụ vận chuyển cấp cứu.

Tăng cường đội ngũ cán bộ y tế cho bệnh viện huyện và các bệnh xá khu vực, mỗi bệnh xá có 3 - 5 bác sĩ, 5 - 6 y sĩ, dược sĩ trung cấp; bệnh viện có 20 bác sĩ, 30 y sĩ, dược sĩ trung cấp. Mỗi trạm xá có 6 cán bộ y tế, trong đó 50% xã có bác sỹ vào năm 2010 và đạt 100% xã có bác sỹ vào năm 2015.

d) Phát triển văn hóa thông tin: Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thực hiện tốt phong trào: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, nếp sống văn minh trong khu dân cư. Bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc và phát triển các giá trị văn hóa mới. Xây dựng đồng bộ hệ thống Thiết chế văn hóa thông tin từ cấp huyện đến cấp xã, thôn. Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa. Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành văn hóa thông tin, đặc biệt chú ý đến đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; có chính sách trợ cấp cho cán bộ văn hóa cơ sở.

III/ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1/ Huy động vốn đầu tư: Tổng nhu cầu đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội đến 2015 là 1.554,42 tỷ đồng. Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư trên cần phải có biện pháp huy động vốn tích cực, tập trung vào những nguồn chủ yếu sau:

- Tích lũy từ nội bộ nền kinh tế khoảng 334,48 tỷ đồng, đáp ứng 21,5% nhu cầu đầu tư.

- Trợ cấp từ tỉnh, trung ương và nguồn khác khoảng 1.219,94 tỷ đồng, đáp ứng 78,5% nhu cầu, bao gồm các nguồn như: Ngân sách tỉnh, trung ương, từ liên doanh liên kết với các tỉnh bạn và từ nước ngoài thông qua cho vay ưu đãi, viện trợ, liên doanh đầu tư...

2/ Mở rộng thị trường

Chú trọng phát triển thị trường trong nước và khu vực Đông Nam Á, nhất là thị trường trong tỉnh, các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và Khu vực biên giới phía Tây. Tích cực chủ động và tìm kiếm thông tin, yêu cầu thị trường; nắm bắt giá cả, tiến bộ công nghệ để kịp thời điều chỉnh, đổi mới trang thiết bị sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển.

3/ Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ

Coi khoa học công nghệ là mũi nhọn hàng đầu trong mọi lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nhất là khâu triển khai ứng dụng công nghệ. Sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật, quản lý tại chỗ, đồng thời thu hút những chuyên gia giỏi ở tỉnh và các nơi khác về giải quyết giúp huyện một số vấn đề then chốt. Mở rộng liên kết với các Viện, Trung tâm nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài tỉnh. Từng bước hình thành các cơ sở sản xuất công nghệ cao về: chế biến, sản xuất giống cây con, sản xuất hàng hoá nông sản trọng điểm của huyện.

4/ Hạn chế tăng dân số, phát triển nhanh nguồn nhân lực

Giảm nhanh tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 2,4% hiện nay xuống 2,15% vào năm 2010 và còn 1,81% vào năm 2015. Nguồn nhân lực của huyện hiện nay đang bất cập so với yêu cầu phát triển, thừa lao động phổ thông, thiếu lao động kỹ thuật. Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ lao động để có đủ điều kiện tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất - kinh doanh; trên cơ sở quy hoạch, có kế hoạch đào tạo lại, đào tạo mới đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật, đảm bảo về số lượng và chất lượng để đảm nhận được nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

5/ Chính sách phát triển

Triển khai thực hiện các chính sách hiện hành của Nhà nước thông qua các Quyết định, Thông tư hướng dẫn thực hiện cụ thể của tỉnh, nhất là các chính sách ruộng đất tín dụng, định canh định cư, xóa đói giảm nghèo, sản xuất hàng hoá. Nghiên cứu đề nghị với tỉnh ban hành một số hướng dẫn thực hiện các chính sách như:

- Chính sách chuyển nhượng quyền sử dụng đất xây dựng ở các điểm du lịch, các tụ điểm dân cư mới, đất trong khu công nghiệp cho nhân dân có mặt bằng xây dựng nhà xưởng, cửa hàng, khách sạn nhỏ, để phát triển TTCN, dịch vụ, thúc đẩy hình thành và phát triển đô thị và để tạo vốn đầu tư.

- Chính sách phát triển kinh tế trang trại, phát triển sản xuất nông sản hàng hóa và công nghiệp chế biến nông lâm sản.

- Xây dựng các chính sách ưu đãi của địa phương đối với đầu tư nước ngoài hoặc của tỉnh bạn để thu hút vốn đầu tư như ưu đãi trong việc thuê đất, thuế, xây dựng cơ sở hạ tầng...

Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân huyện Ia Pa chịu trách nhiệm quản lý lưu trữ tài liệu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ia Pa giai đoạn 2005-2015 để khai thác sử dụng có hiệu quả. Công khai hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện cho các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện biết và thực hiện. Cụ thể hoá quy hoạch bằng các quy hoạch chi tiết như: quy hoạch đất đai, quy hoạch cơ sở hạ tầng, quy hoạch đô thị và các khu dân cư; các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn và các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, cần tiếp tục nghiên cứu để có những bổ sung, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với nhiệm vụ và tình hình mới nhằm phát triển kinh tế - xã hội của huyện đúng định hướng, đạt hiệu quả cao.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Ia Pa, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc các Sở, Ban ngành và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM/ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác