Quyết định 104/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2025-2030
Quyết định 104/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2025-2030
Số hiệu: | 104/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Thị Hạnh |
Ngày ban hành: | 10/01/2025 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 104/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Nguyễn Thị Hạnh |
Ngày ban hành: | 10/01/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN CON NGƯỜI (HDI) TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/10/2020 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025; Chương trình hành động số 35/CTr-UBND ngày 08/02/2021 về thực hiện Nghị quyết Đại hội và Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 09/10/2020 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 30/10/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Quảng Ninh trở thành nguồn nội sinh, động lực cho phát triển nhanh, bền vững;
Căn cứ Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 02/4/2024 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới;
Theo đề xuất của Sở Y tế tại Tờ trình số 6044/TTr-SYT ngày 31/12/2024 (ý kiến tham gia của Sở Giáo dục và Đào tạo tại văn bản số 4112/SGDDT-VP ngày 26/12/2024, của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 5107/KHĐT-VX) và ý kiến đồng ý của các thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2025 - 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án HDI) với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh Quảng Ninh, phấn đấu chỉ số HDI nằm trong nhóm 05 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước: năm 2025 đạt 0,82, đến năm 2030 đạt và duy trì từ 0,82 trở lên. Chăm lo phát triển con người một cách toàn diện, nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân, phát huy nội lực và tiềm năng của tỉnh Quảng Ninh, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, góp phần tích cực thực hiện thắng lợi chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm tới.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về thu nhập, giảm nghèo:
- GRDP bình quân đầu người: đạt 10.000 - 12.000 USD/người vào năm 2025, đạt 19.000 - 20.000USD/ người đến năm 2030;
- Phấn đấu năm 2025 xây dựng thương hiệu “Quảng Ninh - Chính quyền phục vụ người dân và doanh nghiệp”. Đến năm 2030 xây dựng và phát triển thương hiệu Hạ Long nằm trong nhóm thương hiệu mạnh, có giá trị trong khu vực và trên thế giới, là điểm đến của các sự kiện khoa học, trung tâm tổ chức hội nghị, hội thảo tâm quốc gia, quốc tế;
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống còn 2% vào năm 2025, dưới 2% đến năm 2030;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 87,5% vào năm 2025, trên 90% đến năm 2030;
- Xây dựng căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp khoảng: 8.200 căn hộ vào năm 2025; 25.000 căn hộ đến năm 2030;
- Năm 2025, rà soát và hỗ trợ để xóa bỏ tình trạng nhà tạm, nhà dột nát cho các đối tượng; đến năm 2030, xóa bỏ hoàn toàn;
- Tỷ lệ dân số được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng đạt 3,5% vào năm 2025, dưới 4% đến năm 2030;
- Trên địa bàn tỉnh không có hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia và chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh).
2.2. Về văn hóa - xã hội:
- 100% đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có trung tâm văn hóa - thể thao; các thôn, bản, khu có điểm vui chơi, giải trí, thể thao dành cho nhân dân;
- 100% các di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng được quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị; 100% di tích quốc gia đặc biệt được thường xuyên quản lý, tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp;
- Xúc tiến, quảng bá cho các khu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh của tỉnh; xây dựng bộ nhận diện thương hiệu cho từng khu, điểm di tích đi liền với việc phát triển hệ thống ấn phẩm, vật phẩm quảng bá...
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn được cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập đạt 100%;
- Tỷ lệ người dân được xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương: đối với vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo đạt 90%; các vùng còn lại đạt 100%;
2.3. Về Giáo dục và đào tạo:
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia phấn đấu năm 2025 đạt 92,5% (trong đó: tiểu học đạt 98,7%; cấp trung học cơ sở đạt 95,2%; cấp trung học phổ thông đạt 81,0%). Đến năm 2030, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 96,8% (trong đó: cấp tiểu học đạt 99,4%; cấp trung học cơ sở đạt 98,9%; cấp trung học phổ thông đạt 89,7%);
- Tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi:
+ Năm 2025: Nhà trẻ đạt 35%, trẻ mẫu giáo đạt 95%, tiểu học đạt 99,9%, trung học cơ sở đạt 99,3%; trung học phổ thông và tương đương đạt 95%;
+ Năm 2030: Nhà trẻ đạt trên 35%, trẻ mẫu giáo đạt 97%, tiểu học đạt 99,9%, trung học cơ sở đạt 99,5%; trung học phổ thông và tương đương đạt 98%;
- Mức độ phổ cập: Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục TH, THCS mức độ 3. Duy trì vững chắc, tập trung nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và xóa mù chữ mức độ 2; chuẩn bị các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3 tuổi và 4 tuổi theo quy định;
- Mức độ xóa mù chữ: Duy trì và nâng cao mức độ 2 từ năm 2025 đến năm 2030.
2.4. Về dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe:
- Hàng năm, 100% cơ sở y tế từ cấp xã đến cấp tỉnh được rà soát để mua sắm bổ sung, sửa chữa, đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn tỉnh;
- Đạt 100% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2025 -2030;
- Đạt 61 giường bệnh/vạn dân vào năm 2025 và đạt 72,7 giường bệnh/vạn dân đến năm 2030 (gồm 65 giường công lập/vạn dân và 7,7 giường tư nhân/vạn dân);
- Đạt 15 bác sĩ/vạn dân vào năm 2025 và đạt trên 19 bác sĩ/vạn dân đến năm 2030;
- Đạt 7 dược sĩ/vạn dân vào năm 2025 và đạt 7,9 dược sĩ/vạn dân đến năm 2030;
- Đạt 25 điều dưỡng/vạn dân vào năm 2025 và đạt 33 điều dưỡng/vạn dân đến năm 2030;
- Tỷ lệ bao phủ BHYT đạt trên 95,75% vào năm 2025 và đạt 97% đến năm 2030;
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt trên 80% vào năm 2025 và đạt trên 90% đến năm 2030;
- Tuổi thọ trung bình: đạt 75 tuổi vào năm 2025 và đạt >77 tuổi đến năm 2030, trong đó số năm sống khỏe đạt 67 tuổi vào năm 2025 và 68 năm đến năm 2030;
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ các loại vắc xin: đạt trên 90% với 14 loại vắc xin vào năm 2025 và đạt ≥ 95% với 14 loại vắc xin đến năm 2030;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi đạt <16,5 % vào năm 2025 và <14,5 % đến năm 2030;
- Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét vào năm 2030;
- Trên 50% (năm 2025) và 70% (năm 2030) nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 80% (năm 2025) và 90% (năm 2030) sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất;
- Đạt 100% (năm 2025), duy trì đến năm 2030 người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung; 100% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (biết cách tự xử lý bước đầu một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, kiến thức về chế độ dinh dưỡng, chế độ luyện tập phù hợp, lợi ích của việc khám sức khỏe định kỳ góp phần phát huy vai trò của phong trào hỗ trợ, chăm sóc nâng cao sức khỏe người cao tuổi...).
II. CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ về công tác lãnh đạo, chỉ đạo:
a) Nâng cao vai trò, nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội về mục tiêu nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh Quảng Ninh với mục tiêu “lấy con người làm trung tâm, là chủ thể, nguồn lực, động lực quan trọng nhất và mục tiêu của sự phát triển của tỉnh”.
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ nhằm hoàn thành các mục tiêu của Đề án, cụ thể hóa và lồng ghép trong thực hiện các Kế hoạch, Chương trình hành động...; nâng cao hiệu lực, hiệu năng, hiệu quả quản lý nhà nước, vai trò, trách nhiệm của các sở ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nhằm phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trên cơ sở quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn mới văn minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; Phát triển văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu trở thành trung tâm của vùng. Kết hợp chặt chẽ và hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, giảm nghèo bền vững; thu hẹp khoảng cách trình độ phát triển giữa thành thị và nông thôn.
2. Nhiệm vụ về thực hiện các chính sách
a) Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh như: giảm nghèo, lao động, việc làm, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực...; đồng thời, thường xuyên rà soát, nghiên cứu, đề xuất ban hành các cơ chế chính sách, pháp luật đáp ứng yêu cầu đảm bảo an sinh xã hội, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, phù hợp với định hướng và xu thế phát triển; thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền; bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng xã hội, đặc biệt là đối với người có công, đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, biên giới, hải đảo, người có thu nhập thấp, đối tượng yếu thế; nâng cao chất lượng sống mọi mặt của nhân dân, bảo đảm hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống văn hóa tinh thần theo các tiêu chí của “hạnh phúc”; phấn đấu năm 2025 không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia và giảm nghèo bền vững.
b) Tổ chức, triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách về lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh, nhằm phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống y tế của tỉnh (Nghị quyết số 28/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 “Quy định chính sách thu hút bác sĩ về làm việc tại một số đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025”; Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND về chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực Y tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 - 2025, các Nghị quyết về chính sách hỗ trợ Bảo hiểm Y tế, bảo hiểm Xã hội, quy định giá dịch vụ khám chữa bệnh...); chủ động tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các chính sách nhằm nâng cao chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực y tế; không ngừng đổi mới và thực hiện hiệu quả chính sách chăm sóc sức khỏe toàn dân: mở rộng các chương trình bảo hiểm y tế, ưu tiên cho hộ gia đình khó khăn, đảm bảo mọi người dân đều có quyền tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản; phát triển y tế dự phòng: đẩy mạnh các chương trình phòng chống dịch bệnh, tiêm chủng vắc-xin, và nâng cao nhận thức của người dân về vệ sinh và sức khỏe cộng đồng.
c) Thường xuyên rà soát, đề xuất ban hành cơ chế chính sách để thực hiện lộ trình hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh, đặc biệt hỗ trợ giáo dục cho đối tượng yếu thế; tạo điều kiện thuận lợi hơn về chính sách miễn giảm học phí, cung cấp học bổng cho học sinh, sinh viên, hỗ trợ tài chính và điều kiện học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giúp các em không bỏ học vì lý do kinh tế, đảm bảo các em được tiếp cận giáo dục tốt hơn; có cơ chế khuyến khích phát triển giáo dục ngoài công lập, hài hòa lợi ích nhà nước - người dân - người học - nhà đầu tư theo phương châm tất cả học sinh đều được đến trường với chất lượng giáo dục ngày càng tốt hơn.
Thực hiện tốt các chính sách về giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm gắn với thị trường lao động theo hướng mở, liên thông, hiện đại, hội nhập và thích ứng; thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, đào tạo nghề tại nơi làm việc; xây dựng và phát triển các cơ sở đào tạo nghề chất lượng cao, tập trung ưu tiên các lĩnh vực, ngành nghề tỉnh đang cần như công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch, dịch vụ, công nghệ thông tin, an toàn thông tin, điện tử, logistic, kinh tế và dịch vụ cảng biển.
d) Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển các ngành chủ chốt của tỉnh như du lịch, dịch vụ, khai thác khoáng sản và cảng biển. Đồng thời phát triển các ngành công nghệ cao và thân thiện với môi trường; Giảm nghèo và tạo việc làm: chính sách hỗ trợ người dân phát triển kinh tế, đặc biệt tại các vùng nông thôn, thông qua các chương trình đào tạo và khởi nghiệp. Tạo điều kiện tiếp cận vốn vay ưu đãi cho các hộ gia đình khó khăn; chính sách tiền lương và bảo hiểm: điều chỉnh chính sách tiền lương tối thiểu và cải thiện các chế độ bảo hiểm xã hội để đảm bảo người lao động có thu nhập ổn định và an toàn lao động. Tăng cường đầu tư vào hệ thống đường xá, cầu cảng và sân bay, nhằm kết nối các khu vực trong tỉnh và với các tỉnh thành khác, tạo động lực cho phát triển kinh tế và xã hội. Thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển bền vững, tăng cường quản lý chất thải, bảo vệ rừng và nguồn nước, đồng thời thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo.
3. Nhiệm vụ về tăng chỉ số thu nhập
a) Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng chủ yếu dựa vào tăng năng suất, chất lượng khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Tập trung phát triển viễn thông tạo hạ tầng thiết yếu cho phát triển kinh tế số, xã hội số, phục vụ cho chuyển đổi số toàn diện. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh tế mới dựa trên nền tảng công nghệ số, Internet và không gian mạng.
b) Phát triển khu vực dịch vụ trở thành động lực tăng trưởng chính của tỉnh. Xây dựng Hạ Long trở thành trung tâm du lịch biển hiện đại, văn minh tầm cỡ quốc tế; Vân Đồn - Cô Tô trở thành trung tâm du lịch biển, đảo chất lượng cao, trung tâm vui chơi giải trí đẳng cấp quốc tế; Uông Bí - Đông Triều - Quảng Yên trở thành trung tâm du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh đặc sắc, có sức hấp dẫn cao; khu vực miền núi, vùng cao Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Hải Hà phát triển du lịch khám phá, trải nghiệm gắn với cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa dân tộc. Phấn đấu trở thành một trong những trung tâm dịch vụ - du lịch - thương mại hiện đại, lớn nhất trong cả nước, là điểm đến hàng đầu của các du khách quốc tế khi đến Việt Nam. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách thí điểm thúc đẩy phát triển kinh tế ban đêm tại các trung tâm đô thị lớn, các khu du lịch tại Hạ Long, Móng Cái, Cẩm Phả, Vân Đồn..., trong đó trọng tâm phát triển vào dịch vụ du lịch, thương mại, vui chơi giải trí, các dịch vụ văn hóa, góp phần kích thích, thúc đẩy phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu của du khách và nhân dân.
c) Đẩy mạnh các hoạt động phát triển kinh tế thương mại, dịch vụ biên giới; khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế của các khu kinh tế Cửa khẩu và các khu vực phụ cận. Phát triển thương mại biên giới theo thông lệ quốc tế, bền vững ít phụ thuộc yếu tố bên ngoài; đẩy mạnh các dịch vụ thương mại hiện đại, phát triển thương mại điện tử, thúc đẩy hình thành mở rộng các trung tâm tài chính - ngân hàng tại các địa phương: Hạ Long, Móng Cái, Vân Đồn có phạm vi, quy mô tầm cỡ quốc gia, quốc tế. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, chống gian lận thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, xuất xứ hàng hóa. Xây dựng mô hình liên kết chuỗi khép kín, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất - phân phối - tiêu dùng - xuất khẩu, kết nối giữa nông thôn, thành thị và các khu du lịch nhằm mục tiêu đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm chủ lực, sản phẩm thương hiệu và các sản phẩm OCOP của tỉnh. Phấn đấu giai đoạn 2021-2025: tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng trưởng bình quân 17-18%/năm; Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 5-7%/năm.
d) Phát triển công nghiệp với động lực tăng trưởng chính là công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến chế tạo, tận dụng khai thác triệt để thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, lợi thế địa kinh tế để phát triển nhanh, chuyên sâu một số ngành công nghiệp nền tảng, chiến lược, có lợi thế cạnh tranh. Lấy phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử là chủ đạo; phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo là trung tâm; phát triển công nghiệp chế tạo thông minh là bước đột phá; chú trọng phát triển công nghiệp xanh. Duy trì ổn định và giảm dần công nghiệp khai khoáng; bảo đảm an ninh năng lượng gắn với bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và hài hòa với phát triển du lịch dịch vụ. Tập trung thu hút đầu tư vào khu công nghiệp Nam Tiền Phong, khu công nghiệp Việt Hưng (như Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Tổ hợp công nghệ Thành Công Hạ Long), khu công nghiệp Hoành Bồ, khu kinh tế ven biển Vân Đồn, khu công nghiệp Móng Cái - Hải Hà, khu kinh tế ven biển Quảng Yên (ranh giới bao gồm: Khu phức hợp, đô thị, công nghiệp công nghệ cao tại Thành phố Uông Bí và thị xã Quảng Yên và Khu dịch vụ cảng biển, công nghiệp và đô thị tại khu vực Đầm Nhà Mạc tại thị xã Quảng Yên).
đ) Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới và chương trình OCOP theo hướng sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường, trọng tâm là phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch, công nghiệp sinh học gắn với quy hoạch không gian phát triển kinh tế biển và du lịch bền vững. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới văn minh hiện đại; huy động tổng hợp các nguồn lực, nhất là từ doanh nghiệp và nội lực của người nông dân để đầu tư, phát triển sản xuất ở nông thôn, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân. Xây dựng đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng trên cơ sở phương án quản lý rừng bền vững đã được phê duyệt; khuyến khích các chủ rừng tự hợp tác, liên kết để kinh doanh du lịch sinh thái hoặc cho thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch đảm bảo không ảnh hưởng đến chức năng của rừng. Coi trọng đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, tăng cường đảm bảo ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp, thực hiện Quy chuẩn hóa sản xuất nông sản, đảm bảo chất lượng ổn định, quản lý chất lượng nông sản theo chuỗi, thực hiện truy xuất nguồn gốc 100% các sản phẩm OCOP; triển khai phát triển 6 chuỗi sản phẩm cấp quốc gia, 12 chuỗi sản phẩm cấp tỉnh, chủ động vùng nguyên liệu, sản phẩm phục vụ cho du lịch, dịch vụ.
e) Phát triển bền vững kinh tế biển, kiểm soát chặt chẽ khai thác tài nguyên biển gắn với phục hồi hệ sinh thái biển, đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh. Phát triển kinh tế thủy sản ứng dụng công nghệ cao phù hợp với từng vùng miền (như: Tôm thẻ chân trắng, nhuyễn thể...). Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai và hoàn thiện đưa vào vận hành ổn định để phát huy hiệu quả khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về thủy sản tại Đầm Hà. Triển khai đầu tư và ổn định sản xuất giống nhuyễn thể tại Trung tâm sản xuất giống nhuyễn thể Vân Đồn; Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên biển, chuyển dịch từ nuôi ven bờ sang phát triển vùng biển theo quy mô công nghiệp với công nghệ hiện đại. Tiếp tục đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tàu thuyền theo hướng 100% tàu cá vùng khơi lắp đặt thiết bị giám sát hành trình. Tăng cường quản lý chống đánh bắt bất hợp pháp (IUU) theo khuyến cáo của EC. Hình thành các đội tàu khai thác hải sản xa bờ, để thường xuyên bám biển sản xuất; trang bị kiến thức cho các tàu thuyền đánh cá, trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; phối hợp vận động, huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức về quốc phòng an ninh cho lực lượng ngư dân, đặc biệt cho đội tàu đánh cá xa bờ một cách bài bản, hiệu quả, để góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo; duy trì phối hợp giữa với lực lượng chức năng để bảo đảm an ninh, trật tự tuyến biển, đảo, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng. Triển khai thực hiện theo kế hoạch các khu bảo tồn biển, ven biển đã có trong danh mục của Chính phủ và của tỉnh; bảo tồn, tái tạo các loài giống thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế, khoa học cao, các hệ sinh thái đang suy giảm do bị khai thác quá mức.
g) Phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, có khả năng kết nối cao với các phương thức vận tải theo hướng hợp lý hóa, giảm thời gian, chi phí vận tải đảm bảo chất lượng và hiệu quả, đóng góp tích cực vào tăng trưởng GRDP, thu ngân sách, đồng thời hỗ trợ các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ khác. Hình thành các bến du thuyền tiêu chuẩn quốc tế tại khu vực vịnh Cửa Lục; phát triển khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics tập trung khu vực Quảng Yên. Đầu tư xây dựng một số cảng biển quan trọng: Vạn Ninh (Vạn Gia mở rộng), Con Ong - Hòn Nét, Hải Hà,...Phấn đấu đến năm 2025, dịch vụ cảng biển đóng góp khoảng 1,2% -1,5% trong GRDP của tỉnh; sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt khoảng 114,5 - 122,5 triệu tấn, lưu lượng hành khách vận tải biển đạt 250.000 - 300.000 lượt khách; tổng lượng khách du lịch biển, đảo đạt 23,5 triệu lượt, trong đó khách quốc tế đạt 10 triệu lượt khách.
h) Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng với nhiều công trình hiện đại, tương xứng với vị thế của tỉnh. Triển khai các quy hoạch kết cấu hạ tầng đảm bảo đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, thương mại, dịch vụ, du lịch, điện, nước, văn hóa, giáo dục, y tế, thông tin truyền thông, hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế, hình thành các khu công nghiệp đô thị - dịch vụ - cảng biển - cảng thủy nội địa; nâng cao năng lực hệ thống hạ tầng đô thị, tập trung đầu tư các công trình giao thông công cộng, các công trình đầu mối về cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, rác thải.
i) Tạo bứt phá trong phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông; hoàn thành việc chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu số kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo năng lực vận hành hoạt động của hệ thống chính quyền số tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030. Đồng bộ, tích hợp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hệ thống chính quyền điện tử, đám mây thành phố thông minh với cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chính quyền số nhằm đảm bảo thống nhất, chia sẻ, tối ưu tài nguyên và quản trị để nâng cao hiệu quả, hiệu lực điều hành các cấp của chính quyền.
4. Nhiệm vụ về phát triển văn hóa - xã hội
a) Phát triển văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh, động lực quan trọng để phát triển kinh tế nhanh, bền vững của tỉnh. Xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền. Chăm lo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo của tỉnh;
b) Kết hợp chặt chẽ giữa bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa, giá trị văn hóa các dân tộc; vận dụng cơ chế thị trường để chuyển hóa các tài nguyên văn hóa thành nguồn lực văn hóa, “vốn hóa” các giá trị văn hóa địa phương để hình thành nên các sản phẩm văn hóa đa dạng, độc đáo phục vụ du lịch - dịch vụ. Tập trung bảo tồn và phát huy giá trị kho tàng di sản văn hóa của tỉnh, trong đó ưu tiên nguồn lực cho các di sản được UNESCO ghi danh, các di tích quốc gia đặc biệt, bảo vật quốc gia và di sản văn hóa phi vật thể thuộc Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Thường xuyên tu bổ, tôn tạo các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia chống xuống cấp phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương. Từng bước phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, giải trí trên địa bàn tỉnh hướng tới xuất khẩu văn hóa góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững. Xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm văn hóa nghệ thuật cấp vùng; điểm đến hấp dẫn hàng đầu về du lịch di sản văn hóa khu vực châu Á và thế giới được bình chọn hằng năm; thành phố Hạ Long trở thành thành viên của mạng lưới các thành phố sáng tạo trên thế giới (của UNESCO).
c) Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa thể dục thể thao; phát triển sâu rộng và bền vững hoạt động thể dục thể thao, phát triển thể thao thành tích cao, tập trung vào các môn thế mạnh, môn thể thao Olympic; phấn đấu đến năm 2030, Quảng Ninh, là một trong những trung tâm trọng điểm thể thao thành tích cao của cả nước.
d) Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, y tế, văn hóa, giáo dục, chuyển đổi số, cung cấp nước sạch theo quy chuẩn của khu vực nông thôn, miền núi, đồng bộ, hiện đại, kết nối liên thông, tổng thể với đô thị, để thúc đẩy phát triển sản xuất - kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu lao động... nhanh chóng thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền; bảo đảm an sinh xã hội, tiến bộ, công bằng xã hội, đặc biệt là đối với người có công, đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi, biên giới, hải đảo, người có thu nhập thấp, đối tượng yếu thế; thực hiện đầy đủ các quyền trẻ em, đảm bảo môi trường an toàn và lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện; nâng cao chất lượng sống mọi mặt của nhân dân, bảo đảm hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống văn hóa tinh thần theo các tiêu chí của “hạnh phúc”.
5. Nhiệm vụ về tăng chỉ số giáo dục
a) Phát triển hệ thống giáo dục, hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền; ưu tiên phát triển giáo dục các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, trọng tâm là đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; có lộ trình hoàn thiện cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn quy định (trước mắt ưu tiên các địa phương khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới chưa tự cân đối được ngân sách), giữ vững kết quả và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia; phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chất lượng; Cập nhật và đổi mới chương trình giảng dạy theo hướng sát với thực tế, giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy, sáng tạo và tự học; đồng thời, chú trọng giảng dạy kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng sống.
b) Nâng cao chất lượng giáo viên, tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và nghiệp vụ cho giáo viên, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Đồng thời, tiếp tục có chính sách đãi ngộ tốt để thu hút giáo viên giỏi về tỉnh làm việc. Tăng cường chuyển đổi số trong ngành giáo dục: ứng dụng công nghệ thông tin, thiết kế bài giảng điện tử, xây dựng nguồn học liệu số đáp ứng nhu cầu chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ phụ trách công nghệ thông tin và chuyển đổi số tại đơn vị; triển khai hệ thống học trực tuyến, học từ xa nhằm tăng cường khả năng tiếp cận giáo dục cho học sinh, đặc biệt là ở những khu vực khó khăn. Đồng thời, tăng cường áp dụng công nghệ vào quản lý và giảng dạy.
c) Đầu tư cơ sở vật chất: Cải thiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy học hiện đại, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của học sinh. Quan tâm, đầu tư trường học tại các khu vực vùng sâu, vùng xa để đảm bảo mọi học sinh đều có điều kiện học tập.
d) Xây dựng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, thực hiện đào tạo theo nhu cầu của thị trường; đặc biệt chú ý phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút, sử dụng nhân tài. Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông; chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc tỉnh đạt trình độ khu vực ASEAN và quốc tế; tạo cơ chế khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề, gắn hoạt động của doanh nghiệp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Khuyến khích phong trào học tập: Tạo điều kiện và tổ chức các cuộc thi, chương trình học bổng, phong trào học tập sáng tạo để thúc đẩy tinh thần học tập của học sinh. Các mô hình học tập thông minh và sáng tạo sẽ giúp học sinh phát triển toàn diện.
- Hợp tác Quốc tế và liên kết doanh nghiệp: Tăng cường hợp tác với các tổ chức giáo dục quốc tế và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo, tiếp cận các chương trình học tiên tiến, đồng thời định hướng nghề nghiệp cho học sinh ngay từ sớm.
- Tăng cường truyền thông giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
6. Nhiệm vụ về tăng chỉ số sức khỏe
a) Phát triển hệ thống y tế theo hướng hiện đại, đồng bộ, đồng đều, cân đối giữa y tế dự phòng và y tế điều trị, chú trọng y tế cơ sở, bảo đảm tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe với chất lượng ngày càng cao cho mọi người dân, nhất là ở vùng miền núi, biên giới, hải đảo, đối tượng yếu thế; Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở; Tăng cường cơ sở vật chất y tế từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, kết hợp hoàn chỉnh hệ thống bảo hiểm y tế toàn dân; phát triển nguồn nhân lực y tế, đầu tư ngân sách cho lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe; phát triển và ứng dụng hiệu quả công nghệ, kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị; thực hiện hiệu quả các chương trình mục tiêu về y tế (phòng chống dịch bệnh, phòng chống bệnh không lây nhiễm, tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng...) các dự án y tế, nước sạch vệ sinh môi trường; đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, khuyến khích phát triển các cơ sở y tế ngoài công lập, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giúp người dân có nhiều sự lựa chọn chăm sóc sức khỏe.
- Thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc sức khỏe toàn diện để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của người dân. Quan tâm thực hiện các lĩnh vực ưu tiên gồm: dinh dưỡng hợp lý; vận động thể lực; chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh; phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu bia; vệ sinh môi trường; an toàn thực phẩm; phát hiện sớm và quản lý bệnh không lây nhiễm; chăm sóc, quản lý sức khỏe người dân; sức khỏe người cao tuổi; sức khỏe người lao động.
b) Đẩy mạnh công tác giáo dục, truyền thông và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu về giáo dục sức khỏe, dân số - kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng khó khăn; kết nối và cung cấp các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là các đối tượng yếu thế: người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách, người khuyết tật...
c) Phát triển công nghiệp hóa và đô thị hóa theo hướng xanh, sạch, đẹp, gắn với bảo vệ, giữ gìn môi trường sống, không để ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe của người dân.
d) Đầu tư phát triển các cơ sở vật chất, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao; phát triển các trung tâm văn hóa thể thao, nhà văn hóa, khu thể thao phù hợp theo từng cấp để người dân rèn luyện sức khỏe nâng cao thể lực; tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về rèn luyện thân thể trong cộng đồng và khu dân cư.
đ) Xây dựng các quỹ phúc lợi chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người yếu thế; phát triển các chương trình xã hội như từ thiện, tình thương trong cộng đồng và xã hội.
7. Các nhiệm vụ tổng hợp khác
a) Cải cách quyết liệt, thực chất và hiệu quả thủ tục hành chính ở tất cả các cấp. Xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch. Hằng năm, giữ vững vị trí nhóm đầu cả nước về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI). Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Tỉnh theo hướng sử dụng các nền tảng dùng chung để tiết kiệm chi phí, thời gian, phấn đấu hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến mức độ 4. Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng; Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm; Đa dạng hóa các loại hình cứu trợ xã hội, tạo nhiều việc làm ở trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu lao động; Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội; Đổi mới chính sách tiền lương; Phân phối thu nhập xã hội công bằng, hợp lý.
b) Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, phát huy đầy đủ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, nhằm mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân, nâng cao sự hài lòng của người dân.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và thực hiện lồng ghép từ các chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật; huy động từ các nguồn vốn tài trợ, viện trợ và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án gắn với thực hiện các Đề án, Kế hoạch, Chương trình (có liên quan) của Ủy ban nhân dân Tỉnh[1]; trong đó thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Làm đầu mối tổng hợp, lồng ghép các mục tiêu, định hướng phát triển, các khâu đột phá và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người (HDI) của tỉnh đến năm 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của tỉnh đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh kịch bản tăng trưởng kinh tế hàng năm đảm bảo đạt chỉ tiêu đề ra.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp nêu trong Đề án thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công để thực hiện dự án trong Đề án (nếu có) theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp nêu trong Đề án thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì triển khai thực hiện, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ liên quan đến chỉ số giáo dục.
- Hàng năm, lập dự toán kinh phí triển khai các nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo nêu trong Đề án trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
3. Sở Y tế
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp nêu trong Đề án thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì triển khai thực hiện, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ liên quan đến chỉ số sức khỏe.
- Hàng năm, lập dự toán kinh phí triển khai các nhiệm vụ của ngành Y tế nêu trong Đề án trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo không có khả năng lao động, chỉ số về giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế thực hiện chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội. Phối hợp quản lý và thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp để đảm bảo an sinh xã hội cho người dân.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức các chương trình đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động, giúp họ có cơ hội việc làm tốt hơn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thích ứng với thị trường lao động hiện đại. Triển khai các chương trình trợ giúp xã hội, chương trình giảm nghèo, phối hợp thực hiện chính sách hỗ trợ đối với người dân tại địa bàn vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo; khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tạo việc làm mới, đảm bảo môi trường làm việc tốt, và nâng cao năng suất lao động.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Trên cơ sở Đề án này và các chương trình, kế hoạch có liên quan; xây dựng kế hoạch thực hiện đảm bảo việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, khoáng sản, rừng, biển). Triển khai các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu rủi ro thiên tai, bảo vệ cuộc sống và tài sản của người dân, góp phần ổn định kinh tế và nâng cao thu nhập.
- Chủ trì phối hợp với ngành giáo dục để lồng ghép giáo dục môi trường vào chương trình giảng dạy, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên bền vững.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các hoạt động giám sát và kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất; xử lý rác thải và chất thải nguy hại; bảo vệ đa dạng sinh học; quản lý nguồn nước để đảm bảo nâng cao tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch theo chỉ tiêu được giao, cung cấp nguồn nước sạch cho sinh hoạt, sản xuất.
6. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Đề án theo quy định và phân cấp ngân sách hiện hành.
7. Cục Thống kê: Hàng năm, chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương thống kê, báo cáo công bố chỉ số HDI của tỉnh theo quy định; cung cấp thông tin, số liệu, hướng dẫn các sở, ngành cách tính toán, thống kê các chỉ số liên quan.
8. Các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ bám sát các nội dung của Đề án, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Đảm bảo bố trí kinh phí dự toán được giao và các nguồn lực huy động hợp pháp khác đảm bảo các hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách để triển khai có hiệu quả các hoạt động của Đề án. Phối hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
- Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả Đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
[1] Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 19/6/2024 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới; Chương trình hành động số 869/CTr-UBND ngày 12/4/2024 về triển khai, thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 30/10/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 383-KH/TU ngày 26/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Đề án phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết định số 1919/QĐ-UBND và các Đề án, Kế hoạch có liên quan.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây