Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 197-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Quyết định 103/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Kế hoạch 197-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 103/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Hồ Quang Bửu |
Ngày ban hành: | 12/01/2023 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 103/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Hồ Quang Bửu |
Ngày ban hành: | 12/01/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 12 tháng 01 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Kết luận số 36-KL/TW, ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 197-KH/TU ngày 26/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW, ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 341/TTr- SNN&PTNT ngày 29/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 197-KH/TU ngày 26/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW, ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Đài Khí tượng thủy văn Quảng Nam và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 197-KH/TU NGÀY 26/8/2022 CỦA
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW, NGÀY
23/6/2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA
NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 103/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2023 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Kế hoạch số 197-KH/TU ngày 26/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW, ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Kết luận số 36-KL/TW); UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, với những nội dung như sau:
1. Mục đích
Phổ biến, quán triệt sâu rộng Kết luận số 36-KL/TW để nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, doanh nghiệp và Nhân dân trong tỉnh về bản chất và các nội dung cốt lõi của an ninh nguồn nước; phát huy tối đa các nguồn lực, quyết tâm đổi mới tư duy và hành động nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
Bám sát Kết luận số 36-KL/TW và Kế hoạch số 197-KH/TU ngày 26/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tổ chức triển khai thực hiện đến cấp ủy, chính quyền các cấp nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cấp, các ngành phải chú trọng công tác phối hợp, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm nhằm đạt kết quả cao nhất.
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh trong mọi tình huống; đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân, mọi đối tượng được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý. Chủ động tích trữ, điều hoà nguồn nước, khai thác, sử dụng hiệu quả đi đôi với bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; ứng phó hiệu quả với các thảm hoạ, thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025: Hoàn thành việc lập quy hoạch chuyên ngành của tỉnh liên quan đến nước; 90% hộ gia đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất; cơ bản sửa chữa, nâng cấp bảo đảm an toàn các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp, chưa đủ khả năng chống lũ theo thiết kế.
- Đến năm 2030: Cân đối đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; 100% hộ gia đình ở thành thị và 80% hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn. Giải quyết căn bản nước sinh hoạt cho đảo Cù Lao Chàm và xã Tam Hải; xây dựng hệ thống công trình điều tiết nước mặn, nước ngọt, tích trữ nước trên các lưu vực sông; hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, thiếu năng lực phòng, chống lũ; bước đầu khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng tại một số lưu vực sông, hệ thống công trình thuỷ lợi lớn; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá, giám sát an ninh nguồn nước.
- Đến năm 2045: Chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu; kiểm soát và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ thống công trình thuỷ lợi; hoàn thiện chính sách về nước đồng bộ, thống nhất, liên vùng, bảo đảm an ninh nguồn nước.
- Tổ chức tuyên truyền tới cơ quan địa phương và người dân về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về tài nguyên nước, thủy lợi, nước sạch, phòng, chống thiên tai; nhân rộng, phổ biến những cách làm hay, những mô hình hiệu quả trong quản lý, khai thác công trình nhằm nâng cao nhận thức, huy động sự vào cuộc của người lãnh đạo các cấp, người quản lý và toàn dân trong việc bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước, phát huy vai trò giám sát của người dân, sự tham gia của các bên liên quan trong việc chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, kết hợp phương thức truyền thống với tuyên truyền qua mạng xã hội; lồng ghép vào một số chương trình giảng dạy.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến nước theo hướng quản lý nhu cầu, kinh tế hoá, xã hội hóa, chuyển đổi số, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương, tăng cường phân cấp, giảm thủ tục hành chính, minh bạch; huy động nguồn lực, tạo điều kiện, động lực cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, quản lý, vận hành kết cấu hạ tầng ngành nước, xử lý nước thải; xây dựng và thực hiện cơ chế khuyến khích người dân sử dụng nước tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng nước, tái sử dụng nước, bảo vệ môi trường nước.
- Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật địa phương về quản lý, vận hành kết cấu hạ tầng ngành nước; phòng, chống thiên tai, giám sát, bảo vệ chất lượng nước; duy trì dòng chảy tối thiểu; cấp nước an toàn, hiệu quả; xây dựng quy trình xác định lượng nước, khả năng đáp ứng của nguồn nước và cơ chế chia sẻ nguồn nước công bằng ở cấp lưu vực, cấp địa phương, tiến tới quy định hạn mức nước cho từng đối tượng sử dụng.
- Rà soát, xây dựng hoàn chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ khuyến khích xây dựng công trình chuyển nước, trữ nước, cấp nước sinh hoạt, góp phần bảo đảm cân đối được nguồn nước ngọt ở quy mô từng hộ, thôn/xóm, xã, huyện, đặc biệt cho vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước.
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn, hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý theo hướng thống nhất quản lý tài nguyên nước.
- Xây dựng kịch bản, hướng giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước.
- Rà soát lại quy hoạch thủy lợi trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra thực hiện đầu tư theo quy hoạch; đánh giá thực hiện quy hoạch.
- Tăng cường triển khai điều tra cơ bản phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định. Theo dõi, giám sát chặt chẽ nguồn nước phát hiện những vấn đề bất thường về lưu lượng, mực nước, chất lượng của nguồn nước.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, chuyển đổi số, kết nối và chia sẻ dữ liệu về hoạt động quy hoạch, nguồn nước phục vụ quản lý hiệu quả nguồn nước và đáp ứng yêu cầu Chính phủ số.
- Đẩy mạnh chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lại diện tích, giống cây trồng, vật nuôi theo định hướng chuỗi giá trị của các nhóm sản phẩm chủ lực phù hợp với điều kiện nguồn nước của từng vùng, miền, địa phương, lưu vực sông, hệ thống thủy lợi; nghiên cứu phát triển các giống cây trồng, vật nuôi sử dụng ít nước, có khả năng chịu mặn cao; khi xảy ra hạn hán, thiếu nước, ưu tiên cung cấp nước cho sinh hoạt, chăn nuôi, cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao.
- Điều hòa, phân phối nguồn nước từ các công trình thủy lợi, thủy điện cho các nhu cầu sử dụng nước, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả cho sản xuất, sinh hoạt. Ưu tiên nguồn cấp nước sinh hoạt từ các công trình hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện.
- Xây dựng các hồ chứa nước phục vụ đa mục tiêu, công trình kiểm soát mặn - ngọt tại các sông thường xuyên bị nhiễm mặn, công trình chuyển nước, kết nối, liên kết nguồn nước giữa các lưu vực sông, giữa công trình thủy điện và công trình thủy lợi, khép kín hệ thống thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước ngọt, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh, chủ động điều tiết, phân bổ nước cho vùng kinh tế trọng điểm, ven biển.
- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu; công trình thu, tích trữ nước tại chỗ để phục vụ cấp nước sinh hoạt trong trường hợp sự cố về nguồn nước, xảy ra thiên tai. Hỗ trợ, trang bị thiết bị thu nước, chứa nước và xử lý nước sử dụng tại hộ gia đình đối với những vùng khó khăn về nguồn nước. Rà soát, điều chỉnh, kết nối liên thông giữa hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn và đô thị, nâng cao hiệu quả cấp nước của hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị.
5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước
- Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành của đập, hồ chứa nước so với thiết kế ban đầu để có giải pháp nâng cấp năng lực trữ nước, ứng phó với mưa lũ cực đoan, vận hành theo thời gian thực và hướng tới phục vụ đa mục tiêu.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng dung tích hồ chứa, kể cả sử dụng phần dung tích chống lũ công trình, dung tích chết trong việc tham gia điều tiết cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du trong điều kiện xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
- Kiện toàn, củng cố tổ chức quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện đảm bảo đáp ứng năng lực theo quy định của pháp luật thủy lợi; điều chỉnh phân cấp quản lý, khai thác phù hợp với quy định và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân; tuyệt đối không giao cho tổ chức, cá nhân không có đủ năng lực quản lý, khai thác đập, hồ chứa nước.
- Lắp đặt hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát vận hành; hồ sơ điện tử công trình đối với các đập, hồ chứa.
- Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho các đập, hồ chứa nước theo quy định; xây dựng quy chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc đảm bảo an toàn vùng hạ du đập; tổ chức diễn tập, hướng dẫn người dân phương án ứng phó với các tình huống khẩn cấp xảy ra liên quan đến đập, hồ chứa; điều tra, khảo sát, đánh giá khả năng thoát lũ vùng hạ du của các đập, hồ chứa nước để đề xuất giải pháp điều chỉnh quy trình vận hành hồ chứa và quản lý tiêu thoát lũ hạ du phù hợp, đồng bộ giữa thủy lợi, thủy điện với các ngành kinh tế khác (giao thông, thủy lợi, xây dựng...).
- Vận hành công trình đảm bảo dòng chảy tối thiểu hạ du các đập, hồ chứa nước theo quy định.
- Tập trung hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa hư hỏng, xuống cấp và thiếu khả năng chống lũ vào năm 2025, đặc biệt đối với đập, hồ chứa nước có nguy cơ mất an toàn cao, lưu vực tập trung dòng chảy lũ về hồ nhanh; bảo đảm kinh phí bảo trì theo quy định.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đang triển khai thực hiện. Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn cho các đập, hồ chứa nước bị hư hỏng, xuống cấp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025 bằng các nguồn vốn ngân sách nhà nước, ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Xây dựng mới các hồ chứa nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng để trữ nước, chuyển nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất, đẩy mặn, cắt giảm lũ đảm bảo an toàn cho vùng hạ du.
6. Phòng, chống, giảm thiểu tác động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
- Tăng cường nâng cao năng lực cho công tác dự báo, cảnh báo nguồn nước, thiên tai theo thời gian thực, kịp thời cung cấp số liệu, chủ động trong bố trí sản xuất và sinh hoạt, hỗ trợ ra quyết định.
- Hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi, thuỷ điện, hệ thống chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư; hệ thống quan trắc, cảnh báo, dự báo nhằm chủ động ứng phó với hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, úng... Ưu tiên xây dựng hệ thống quản lý, điều hành trực tuyến, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống kết nối cơ sở dữ liệu liên ngành.
- Kiểm tra, rà soát phương án hộ đê, bảo vệ các vị trí xung yếu trọng điểm, trong đó chủ động chuẩn bị đầy đủ vật tư, nhân lực, trang thiết bị để xử lý các tình huống bất lợi. Thực hiện tốt công tác tuần tra canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ để phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố về đê điều ngay từ giờ đầu theo phương châm “bốn tại chỗ”. Tăng cường công tác kiểm tra đê kè, lòng sông, bãi sông để phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm bảo đảm an toàn cho hệ thống đê điều và thông thoáng lòng dẫn thoát lũ.
- Bảo vệ, dành không gian thoát, chứa nước lũ, nước mưa. Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông nhất là trên các tuyến sông lớn đang bị suy thoái lòng dẫn, gia tăng nguy cơ sạt lở bờ bãi sông, xâm nhập mặn, hạ thấp mực nước, ảnh hưởng đến khả năng lấy nước phục vụ sản xuất, dân sinh nhằm đảm bảo hoạt động của công trình thủy lợi, bảo vệ lòng sông, bờ bãi sông, không gian thoát lũ trên các dòng sông. Nghiên cứu, triển khai phương án khai thác cát, cải tạo cửa sông có kiểm soát kết hợp giao thông thủy và thoát lũ cho các sông trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, vận hành, cập nhật thường xuyên, định kỳ theo dõi, đánh giá mức độ đảm bảo an ninh nguồn nước đối với chỉ tiêu biến đổi khí hậu.
- Đầu tư, nâng cấp hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, động đất, sóng thần; chú trọng nâng cấp mạng lưới trạm, điểm đo mặn.
- Xây dựng, củng cố, nâng cấp đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, thủy điện, xây dựng đáp ứng được yêu cầu chống chịu mưa, lũ lớn, dài ngày, kết hợp các giải pháp chủ động ứng phó hiệu quả với các tình huống thiên tai bất lợi; đầu tư công trình phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển, ngập lụt, úng.
- Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân, đường cứu hộ, cứu nạn, trong đó ưu tiên vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất; tiếp tục hỗ trợ đầu tư xây dựng chòi/phòng trú bão, lụt cho các hộ gia đình cư trú tại vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, lụt trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ mới, đột phá, tiên tiến, hiện đại, thông minh, trí tuệ nhân tạo, nhất là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, từng bước thực hiện chuyển đổi số để chủ động ứng phó với thiên tai liên quan đến nước và thích ứng với biến đổi khí hậu; chủ động phát triển, tạo nguồn nước mới, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa, chuyển nước, liên kết nguồn nước; kiểm soát xâm nhập mặn, giữ ngọt, tích trữ nước ở trong sông; quản lý, khai thác nguồn nước hiệu quả, tập trung vào các giải pháp phục vụ hiện đại hóa quản lý, khai thác hiệu quả hạ tầng ngành nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm; bảo vệ môi trường nước, nhất là các giải pháp phục vụ quan trắc, dự báo, cảnh báo, giám sát, kiểm soát chất lượng nước, quản lý, xử lý ô nhiễm nguồn nước, quản lý, xử lý nước thải.
- Tăng cường nghiên cứu, phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo để sử dụng nước tiết kiệm, an toàn, tuần hoàn, tái sử dụng nước, tăng năng suất nước; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp; đẩy mạnh áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên diện rộng; phát triển hệ thống cấp nước, thoát nước thông minh đô thị. Hướng tới vận hành các hồ chứa thủy điện theo thời gian thực; công nghệ trữ nước phân tán, liên kết, chuyển nước bằng đường ống, sử dụng nước từ hồ thủy điện, phục vụ sinh hoạt và sản xuất vùng núi; phát triển giống cây trồng, vật nuôi thích ứng với hạn, mặn, sử dụng ít nước.
- Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ, công cụ, phương pháp tiên tiến, hiện đại trong xây dựng, quan trắc công trình, kiểm tra, kiểm định, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước và các công trình ngành nước khác để nâng cao mức đảm bảo an toàn; nghiên cứu đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của các hoạt động phát triển thượng nguồn đến dòng chảy đến, bồi lắng lòng hồ, an toàn đập, hồ chứa nước.
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải; đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu và lộ trình giảm xả thải vào môi trường nước mặt, vào công trình thủy lợi không còn khả năng chịu tải; phục hồi các dòng sông, nguồn nước bị suy thoát, ô nhiễm nghiêm trọng; hoàn thành việc công bố, kiểm soát dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối và hạ lưu các hồ chứa; tăng cường lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Tăng cường tỷ lệ đấu nối nước thải từ hộ gia đình, cơ sở sản xuất đến hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, xử lý nước thải, quan trắc, giám sát nước thải, đặc biệt đối với các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm; tăng cường tỷ lệ tái sử dụng nước thải sau xử lý.
- Cần xem xét quy hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải đô thị, điểm dân cư nông thôn tập trung đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt và bảo vệ môi trường nước dưới đất; phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt; thực hiện các biện pháp kiểm soát, hạn chế khai thác nước dưới đất, triển khai chương trình phục hồi, bổ sung nhân tạo nước dưới đất; tăng cường bảo vệ hệ sinh thái đất ngập nước và hệ sinh thái thủy sinh, rừng và các nguồn sinh thủy; ưu tiên thực hiện đối với các lưu vực sông Vu Gia- Thu Bồn, sông Tam Kỳ và các hệ thống công trình thủy lợi lớn, quan trọng.
9. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo đảm an ninh nguồn nước
- Thực hiện hiệu quả các cam kết, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia; chủ động tham gia, mở rộng hợp tác quốc tế có hiệu quả về an ninh nguồn nước, quản lý an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó tập trung vào hợp tác trong phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai liên quan đến nước;
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong đàm phán, trao đổi, chia sẻ thông tin, chuyển giao công nghệ, chia sẻ kinh nghiệm, chính sách về an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước. Huy động nguồn lực quốc tế trong thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh nguồn nước, đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Hằng năm, căn cứ nội dung Kế hoạch và tình hình thực tế, các Sở, ngành, địa phương chủ động xây dựng dự toán kinh phí thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp kết quả thực hiện để báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội cho Kế hoạch hành động.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan lập quy hoạch, điều tra cơ bản, thực hiện chương trình, dự án trọng điểm về thủy lợi, phòng, chống thiên tai, cấp nước sinh hoạt nông thôn, bảo vệ và phát triển rừng, chuyển nước, liên kết nguồn nước,…
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan định kỳ hằng năm, 05 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về thủy lợi, phòng chống thiên tai, trồng trọt, lâm nghiệp, thủy sản, chăn nuôi, phát triển nông thôn.
2. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo cấp nước an toàn của các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành liên quan thực hiện các chương trình, nhiệm vụ liên quan đến cấp nước, xử lý nước thải, thoát nước đô thị.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, giải pháp xây dựng công trình dân dụng phù hợp với từng vùng, đảm bảo an toàn trước thiên tai, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng xây dựng, thủy lợi, thủy điện, giao thông.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp triển khai các chương trình, nhiệm vụ liên quan đến quản lý tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt và các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước, bảo vệ môi trường chất lượng nước thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định.
- Chủ trì việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông.
- Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước.
- Tổ chức điều tra, đánh giá sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn nước không còn sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp theo quy định.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước; xử lý nghiêm các hành vi xả nước thải vào nguồn nước không đảm bảo quy chuẩn môi trường cho phép theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 phù hợp với mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và hướng dẫn địa phương triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành liên quan tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn đầu tư thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên thực hiện giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan đề xuất chương trình đầu tư công để thực hiện Kế hoạch và triển khai các nhiệm vụ theo phân công của UBND tỉnh.
5. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong vận hành hiệu quả hệ thống hồ chứa thủy điện đảm bảo an ninh năng lượng, cấp nước cho sản xuất, dân sinh, an toàn cho công trình và vùng hạ du đập.
- Rà soát, điều chỉnh quy trình vận hành của hồ chứa thủy điện bảo đảm an toàn cho công trình và vùng hạ du đập.
6. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện các chương trình, nhiệm vụ liên quan đến khai thác, sử dụng có hiệu quả các công trình giao thông thủy, cảng đường thủy nội địa,
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch công trình giao thông gắn với đảm bảo an ninh nguồn nước, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi.
7. Sở Tài chính
- Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách để thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư công thực hiện các dự án thuộc Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công,...
8. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành liên quan xây dựng và thực hiện chương trình trọng điểm về khoa học công nghệ liên quan đến an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thực hiện các giải pháp khoa học công nghệ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước để thực hiện các mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với các Sở, ngành thực hiện nhiệm vụ cấp nước trong trường học và các nhiệm vụ, giải pháp khác để đạt được mục tiêu của Kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường công tác truyền thông, lồng ghép các chương trình giáo dục về sử dụng nước sạch vào trong dạy học chính khóa và các hoạt động ngoài giờ lên lớp; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu liên quan đến chủ đề nước sạch, vệ sinh trong trường học.
10. Công an tỉnh
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện sơ hở, thiếu sót trong thực hiện các chủ trương, chính sách để tham mưu cho tỉnh, ngành có biện pháp khắc phục; phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân sai phạm trong thực hiện các chương trình, dự án sử dụng tài nguyên nước, cấp nước sinh hoạt đô thị, khu công nghiệp, nước sạch nông thôn, vi phạm pháp luật về môi trường…
11. Đài Khí tượng thủy văn Quảng Nam
- Chủ trì tham mưu trong công tác dự báo, cảnh báo nguồn nước, thiên tai theo thời gian thực, kịp thời cung cấp số liệu khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành trong việc xây dựng lịch sản xuất và sinh hoạt, hỗ trợ ra quyết định khi cần thiết.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường khảo sát chọn vị trí lắp đặt các trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
- Thực hiện cảnh báo dự báo chuyên đề khí tượng, thuỷ văn, hải văn theo yêu cầu của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống và phục vụ phòng chống thiên tai, bảo đảm an ninh nguồn nước cũng như phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch 197-KH/TU ngày 26/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy phù hợp với các điều kiện thực tế của địa phương.
- Bố trí kinh phí ngân sách theo phân cấp hằng năm để triển khai thực hiện Kế hoạch trên phạm vi quản lý theo quy định.
- Tổ chức thực hiện việc lồng ghép đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch cấp nước an toàn đối với các thôn, xã trên địa bàn.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật bảo vệ nguồn nước, bảo đảm chất lượng nước sạch và sử dụng nước sạch trên địa bàn.
- Định kỳ hằng năm, 05 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch tại địa phương, báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
13. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ hằng năm, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện, trong đó nêu rõ việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tháo gỡ, xử lý gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định./.
(Chi tiết các nội dung, hoạt động thực hiện tại Phụ lục kèm theo)
CÁC NỘI DUNG, HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 197-KH/TU
NGÀY 26/8/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN
SỐ 36-KL/TW, NGÀY 23/6/2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ
AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số: 103/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2023 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
STT |
Nội dung, hoạt động thực hiện |
Cơ quan chủ trì thực hiện |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Sản phẩm |
Thời gian bắt đầu |
Thời gian kết thúc |
1 |
Thực hiện các hoạt động giáo dục, truyền thông để tuyên truyền phổ biến pháp luật, cơ chế chính sách, thay đổi hành vi thói quen; sử dụng nước tiết kiệm hiệu quả; bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước. Chia sẻ thông tin liên quan đến lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cuộc họp, hội nghị, bản tin, tài liệu, tổ chức tuyên truyền, truyền thông |
Hằng năm |
2030 |
2 |
Tăng cường công tác truyền thông, lồng ghép các chương trình giáo dục về sử dụng nước sạch vào trong dạy học chính khóa và các hoạt động ngoài giờ lên lớp; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu liên quan đến chủ đề nước sạch, bảo vệ nguồn nước trong trường học. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các trường học, cơ sở giáo dục |
Hoạt động ngoại khóa, các cuộc thi |
Hằng năm |
2030 |
1 |
Đề án phát triển nước sạch nông thôn và miền núi |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Đề án |
2023 |
2030 |
2 |
Tiếp tục kiện toàn Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch của tỉnh. |
Sở Xây dựng |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
văn bản, Quyết định |
2023 |
2030 |
3 |
Xã hội hóa, khuyến khích, hỗ trợ đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh gắn với khai thác quản lý vận hành theo quy hoạch được duyệt; hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư công đối với các địa phương đầu tư hệ thống cấp nước không kêu gọi được doanh nghiệp đầu tư theo cơ chế của Nghị quyết số 30/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 của HĐND tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quyết định |
Hằng năm |
2025 và các năm tiếp theo |
4 |
Tổng hợp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách để thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan. |
Sở Tài chính |
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
Hằng năm |
2030 |
1 |
Xây dựng kế hoạch chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu do ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán; đảm bảo duy trì tối thiểu nguồn cấp nước sinh hoạt trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Kế hoạch theo từng giai đoạn, rà soát, bổ sung hằng năm, báo cáo |
2023 |
2030 |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị có liên quan |
|||||
2 |
Rà soát lại quy hoạch thủy lợi trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra thực hiện đầu tư theo quy hoạch; đánh giá thực hiện quy hoạch |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quyết định (rà soát, bổ sung hằng năm) |
Hằng năm |
2030 |
3 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp, chuyển đổi số, kết nối và chia sẻ dữ liệu về hoạt động quy hoạch, nguồn nước phục vụ quản lý hiệu quả nguồn nước và đáp ứng yêu cầu Chính phủ số. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu |
2023 |
2030 |
1 |
Chuyển đổi sản xuất nông nghiệp, cơ cấu lại diện tích, giống cây trồng, vật nuôi theo định hướng chuỗi giá trị của các nhóm sản phẩm chủ lực phù hợp với điều kiện nguồn nước của từng vùng, miền, địa phương, lưu vực sông, hệ thống thủy lợi; nghiên cứu phát triển các giống cây trồng, vật nuôi sử dụng ít nước, có khả năng chịu mặn cao |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Kế hoạch |
2023 |
2030 |
2 |
Điều hòa, phân phối nguồn nước từ các công trình thủy lợi, thủy điện cho các nhu cầu sử dụng nước, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả cho sản xuất, sinh hoạt. Ưu tiên nguồn cấp nước sinh hoạt từ các công trình hồ chứa, đập dâng thủy lợi, thủy điện. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Công Thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam và các đơn vị liên quan |
Kế hoạch |
2023 |
2030 |
3 |
Huy động, lồng ghép các nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và huy động các nguồn vốn hợp pháp để khác đầu tư xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, vùng bị ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu; công trình thu, tích trữ nước tại chỗ để phục vụ cấp nước sinh hoạt trong trường hợp sự cố về nguồn nước, xảy ra thiên tai |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Lao động, Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quyết định |
2023 |
2030 |
4 |
Kiểm tra, rà soát, điều chỉnh, kết nối liên thông giữa hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn và đô thị, nâng cao hiệu quả cấp nước của hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị. |
Sở Xây dựng |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Báo cáo |
2023 |
2030 |
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, BẢO ĐẢM AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC |
||||||
1 |
Rà soát, đánh giá lại công năng, nhiệm vụ, quy trình vận hành của đập, hồ chứa nước so với thiết kế ban đầu |
Sở Nông nghiệp và PTNT (hồ do Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Quảng Nam quản lý) |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quy trình vận hành |
2023 |
2030 |
UBND các huyện, thị xã, thành phố (hồ do địa phương quản lý) |
các đơn vị liên quan |
|||||
2 |
Kiện toàn, củng cố tổ chức quản lý, khai thác đập, hồ chứa thủy lợi, thủy điện đảm bảo đáp ứng năng lực theo quy định của pháp luật thủy lợi |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quyết định |
2023 |
2030 |
3 |
Tổ chức tập huấn tăng cường năng lực quản lý cho các cán bộ phụ trách quản lý công trình thủy lợi, nước sạch trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Tài liệu hướng dẫn tập huấn |
2023 |
2030 |
4 |
Rà soát lại Quyết định về phân cấp quản lý, khai thác phù hợp với quy định và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quyết định |
2023 |
2030 |
5 |
Lắp đặt hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống giám sát vận hành; động đất, sóng thần; chú trọng nâng cấp mạng lưới trạm, điểm đo mặn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan, Đài khí tượng thủy văn Quảng Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Hệ thống quan trắc |
2023 |
2030 |
6 |
Xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập, phương án ứng phó thiên tai và phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho các đập, hồ chứa nước theo quy định |
Sở Nông nghiệp và PTNT (hồ do Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Quảng Nam quản lý) |
Các đơn vị liên quan |
Bản đồ ngập lụt, phương án ứng phó khẩn cấp cho các đập, hồ chứa |
2023 |
2030 |
UBND các huyện, thị xã, thành phố (hồ do địa phương quản lý) |
||||||
7 |
Tập trung hoàn thành sửa chữa, nâng cấp các đập, hồ chứa hư hỏng, xuống cấp và thiếu khả năng chống lũ, đặc biệt đối với đập, hồ chứa nước có nguy cơ mất an toàn cao (bảo trì tài sản công trình thủy lợi) |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Nâng cấp, sửa chữa đảm bảo an toàn công trình (bảo trì tài sản công trình thủy lợi) |
2023 |
2030 |
PHÒNG, CHỐNG, GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG BẤT LỢI DO THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN NƯỚC VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU |
||||||
1 |
Tăng cường năng lực cho công tác dự báo, cảnh báo nguồn nước, thiên tai theo thời gian thực, kịp thời cung cấp số liệu, chủ động trong bố trí sản xuất và sinh hoạt, hỗ trợ ra quyết định |
Đài Khí tượng thủy văn |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Bản tin |
2023 |
2030 |
2 |
Thực hiện cảnh báo dự báo chuyên đề Khí tượng, Thuỷ văn, Hải văn theo yêu cầu của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống và phục vụ phòng chống thiên tai, bảo đảm an ninh nguồn nước cũng như phát triển kinh tế xã hội tại địa phương |
Đài Khí tượng thủy văn |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Bản tin (theo quy định hiện hành về cung cấp thông tin cảnh báo) |
2023 |
2030 |
3 |
Kiểm tra, rà soát bảo vệ các vị trí đê điều xung yếu trọng điểm, trong đó chủ động chuẩn bị đầy đủ vật tư, nhân lực, trang thiết bị để xử lý các tình huống bất lợi. Thực hiện tốt công tác tuần tra canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ để phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố về đê điều ngay từ giờ đầu theo phương châm “bốn tại chỗ”. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Báo cáo |
2023 |
2030 |
4 |
Tổ chức rà soát, tham mưu ban hành Quyết định phân cấp đê trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Ban chỉ huy PCTT và TKCN ; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quyết định |
2023 |
2030 |
5 |
Tăng cường quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông nhất là trên các tuyến sông lớn đang bị suy thoái lòng dẫn, gia tăng nguy cơ sạt lở đất, xâm nhập mặn, hạ thấp mực nước, ảnh hưởng đến khả năng lấy nước phục vụ sản xuất, dân sinh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Báo cáo |
2023 |
2030 |
6 |
Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân, đường cứu hộ, cứu nạn, trong đó ưu tiên vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
2023 |
2030 |
7 |
Tăng cường hỗ trợ đầu tư xây dựng chòi/phòng trú bão, lụt cho các hộ gia đình cư trú tại vùng thường xuyên xảy ra bão, lũ, lụt trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 32/2021/NQ-HĐND ngày 29/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Nghị quyết số 32/2022/NQ-HĐND 14/10/2022 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 32/2021/NQ-HĐND |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
2023 |
2030 |
1 |
Quản lý, khai thác nguồn nước hiệu quả, tập trung vào các giải pháp phục vụ hiện đại hóa quản lý, khai thác hiệu quả hạ tầng ngành nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm; bảo vệ môi trường nước, nhất là các giải pháp phục vụ quan trắc, dự báo, cảnh báo, giám sát, kiểm soát chất lượng nước, quản lý, xử lý ô nhiễm nguồn nước, quản lý, xử lý nước thải. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Báo cáo |
2023 |
2030 |
2 |
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin giám sát nguồn nước, chất lượng nước trong công tác quản lý vận hành và bảo vệ công trình. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
UBND các huyện, thị xã, thành phố , các đơn vị quản lý hồ chứa thủy lợi |
Công nghệ, giải pháp |
2023 |
2030 |
3 |
Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước và các công trình ngành nước khác để nâng cao mức đảm bảo an toàn |
Sở Nông nghiệp và PTNT (hồ do Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Quảng Nam quản lý) |
Các đơn vị có liên quan |
Quy trình kiểm định, bảo trì công trình thủy lợi |
2023 |
2030 |
UBND các huyện, thị xã, thành phố (hồ do địa phương quản lý) |
||||||
1 |
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải; đánh giá khả năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả nước thải; xác định mục tiêu và lộ trình giảm xả thải vào môi trường nước mặt,; phục hồi các dòng sông, nguồn nước bị suy thoát, ô nhiễm nghiêm trọng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Báo cáo |
2023 |
2030 |
2 |
Kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi |
Sở Nông nghiệp và PTNT (hồ do Công ty TNHH MTV khai thác thủy lợi Quảng Nam quản lý) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Báo cáo |
2023 |
2030 |
UBND các huyện, thị xã, thành phố (hồ do địa phương quản lý) |
các đơn vị liên quan |
|||||
3 |
Thực hiện thanh tra, kiểm tra; xử lý hành vi vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước, xả chất thải không đúng quy định; huy động sự tham gia giám sát của cộng đồng và người dân trong hoạt động cấp nước và vệ sinh, đặc biệt là công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Tài liệu, báo cáo |
2023 |
2030 |
4 |
Tăng cường tỷ lệ đấu nối nước thải từ hộ gia đình, cơ sở sản xuất đến hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung. Quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, xử lý nước thải, quan trắc, giám sát nước thải, đặc biệt đối với các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm; tăng cường tỷ lệ tái sử dụng nước thải sau xử lý |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Báo cáo |
2023 |
2030 |
5 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt và bảo vệ môi trường nước dưới đất; thực hiện các biện pháp kiểm soát, hạn chế khai thác nước dưới đất |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Kế hoạch |
2023 |
2030 |
6 |
Xây dựng lộ trình và thu gom xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tập trung đảm bảo phù hợp với quy hoạch và đồng bộ với kết cấu hạ tầng nông thôn, hướng dẫn UBND cấp huyện, xã lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng của các xã đảm bảo hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư theo quy định. |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Đề án, tài liệu hướng dẫn |
2023 |
2030 |
7 |
Xây dựng tỷ lệ thu gom xử lý nước thải sinh hoạt nông thôn tập trung trong chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội ở cấp huyện, xã. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị cấp nước, UBND các xã, phường, thị trấn |
Đề án, kế hoạch |
2023 |
2030 |
1 |
Tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực, khoa học, công nghệ, trang thiết bị của các quốc gia, tổ chức quốc tế trong phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai liên quan đến nước. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Tiếp nhận tài trợ, đầu tư |
2023 |
2030 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây