476384

Quyết định 1001/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch ứng phó khẩn cấp với bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Nghệ An

476384
LawNet .vn

Quyết định 1001/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch ứng phó khẩn cấp với bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu: 1001/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Hoàng Nghĩa Hiếu
Ngày ban hành: 15/04/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 1001/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Hoàng Nghĩa Hiếu
Ngày ban hành: 15/04/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1001/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 15 tháng 4 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ KHẨN CẤP VỚI BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Thú y; Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;

Căn cứ Công điện khẩn s7575/CĐ-BNN-TY ngày 31/10/2020 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc tập trung nguồn lực và khn trương triển khai các biện pháp kiểm soát, phòng, chống bệnh Viêm da ni cục trên trâu, bò; Chỉ thị s8634/CT-BNN-TY ngày 09/12/2020 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chng dịch bệnh Viêm da ni cục trên trâu, bò;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản s1151/SNN-CNTY ngày 12/4/2021.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng phó khẩn cấp với bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện đúng các tình huống trong Kế hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông Nghiệp và PTNT (để b/c);
- Cục Thú y, Chi cục Thú
y vùng 3 (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT NN UBND tỉnh;
- Chi cục CN&TY;
- Báo Nghệ An, Đài PT-TH t
nh;
- PVP TC
UBND tnh;
- Lưu: VT, NN (M).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Nghĩa Hiếu

 

KẾ HOẠCH

ỨNG PHÓ KHẨN CẤP VỚI BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÂU, BÒ
(Ban hành theo Quyết định
số 1001/QĐ-UBND ngày 15/4/2021 của UBND tỉnh Ngh An)

I. TÍNH CẤP THIẾT

1. Thông tin tóm tắt về bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò

Bệnh viêm da nổi cục (VDNC) tên tiếng Anh là Lumpy Skin Disease, viết tắt là LSD, còn được gọi là bệnh da sần, là bệnh truyền nhiễm do một loại virus thuộc họ Poxviridae chi Capripoxvi rút gây ra trên trâu, bò. Virus viêm da nổi cục không lây nhiễm và không gây bệnh trên người.

Vi rút có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 55 độ C trong 2 giờ, 65 độ C trong 30 phút. Vi rút có thể được hồi phục từ những nốt sần trên da được giữ ở nhiệt độ - 80 độ C trong 10 năm và dịch nuôi cấy mô nhiễm vi rút được bảo quản ở nhiệt độ 4 độ C trong 6 tháng.

Vi rút nhạy cảm với môi trường pH kiềm hoặc a xít; có thể tồn tại ở môi trường pH = 6,6 - 8,6 trong 5 ngày ở nhiệt độ 37 độ C.

Hóa chất sử dụng để diệt vi rút viêm da ni cục bao gồm ether (20%), chloroform, formalin (1%), phenol (2% trong 15 phút), sodium hypochlorite (2 - 3%), hợp chất iodine (pha loãng 1:33), Virkon (2%), hợp chất amoni bậc bốn (0,5%) và một số chất tẩy rửa như sodium dodecyl sulphate.

Vi rút viêm da nổi cục rất ổn định, tồn tại trong thời gian dài ngoài môi trường, đặc biệt là ở dạng vảy khô; tồn tại trong các nốt da hoại tử trên 33 ngày, trong các lớp vảy khô lên đến 35 ngày và ít nhất 18 ngày trong da phơi khô. Vi rút nhạy cảm với ánh sáng mặt trời và chất ty rửa có chứa dung môi lipid, nhưng trong điều kiện môi trường tối và ẩm ướt, ví dụ như chuồng trại bị ô nhiễm, vi rút có thể tồn tại trong nhiều tháng.

Động vật mẫn cảm với bệnh là trâu, bò; bệnh chủ yếu qua côn trùng đốt như ruồi, muỗi, ve, mòng,..; bệnh cũng có thể lây truyền do vận chuyển trâu, bò mang mầm bệnh, sử dụng chung máng uống, khu vực cho ăn, sữa, tinh dịch và qua tiếp xúc trực tiếp; bệnh VDNC làm giảm khả năng tiết sữa, vô sinh, sảy thai và giảm sức sản xuất của trâu, bò.

2. Tình hình dịch bệnh VDNC

- Trên địa bàn cả nước: Theo thông báo của Cục Thú y, từ giữa tháng 10/2020, bệnh VDNC trên trâu, bò lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam ở các tỉnh Lạng Sơn và Cao Bằng. Trong một thời gian ngắn, dịch bệnh đã lây lan nhanh, ở phạm vi rộng tại 25 tỉnh, thành phố.

- Vùng Bắc Trung Bộ: Theo thông báo của Chi cục Thú y Vùng 3, trong vùng Bắc trung bộ hiện nay, đang có 336 ổ dịch VDNC tại 47 huyện của 5 tỉnh (Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị và Thanh Hóa). Tổng số gia súc mắc bệnh tại các ổ dịch này là 10.020 con, số chết, tiêu hủy là 562 con trâu, bò (trong đó tỉnh Hà Tĩnh có 6.444 con ốm, tiêu hủy 480 con).

- Trên địa bàn tỉnh Nghệ An, bệnh VDNC xuất hiện đầu tiên tại xã Văn Lợi, huyện Quỳ Hợp (ngày 11/12/2020). Từ ngày 10/02/2021 đến nay, dịch VDNC xuất hiện trở lại, trong thời gian ngắn đã xảy ra 153 ổ dịch thuộc 19 huyện, thành, thị: Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Anh Sơn, Diễn Châu, Tân Kỳ, Quỳnh Lưu, Hoàng Mai, Thái Hòa, Cửa Lò, Quỳ Châu, Nam Đàn, Đô Lương, Quỳ Hợp, Thanh Chương, Quế Phong, Yên Thành, Con Cuông và TP Vinh. Tổng số bò mắc bệnh: 1.231 con; số gia súc chết, buộc tiêu hủy: 60 con bò, bê; trọng lượng: 9.923 kg.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ

Kế hoạch ứng phó khẩn cấp khi bệnh VDNC xảy ra trên địa bàn tỉnh được xây dựng dựa trên 02 tình huống:

- Tình huống 1: Khi bệnh VDNC trên trâu, bò chưa xảy ra;

- Tình huống 2: Khi bệnh VDNC trên trâu, bò xảy ra (Chia ra 02 trường hợp):

+ Trường hợp 1: Bệnh VDNC trên trâu, bò mới được phát hiện ở phạm vi nhỏ hẹp;

+ Trường hợp 2: Khi bệnh VDNC trên trâu, bò xảy ra diện rộng.

Một số khái niệm theo Luật Thú y và khuyến cáo của Cục Thú y:

- dịch bệnh động vật là nơi đang có bệnh truyền nhiễm của động vật thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bdịch.

- Vùng có dịch là vùng có ổ dịch bệnh động vật hoặc có tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới đã được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác định.

- Vùng bị dịch uy hiếp là vùng bao quanh vùng có dịch hoặc khu vực tiếp giáp với vùng có dịch ở biên giới của nước láng giềng đã được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y xác định.

- Vùng nguy cơ cao: Các địa phương tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp; các chợ buôn bán trâu, bò (chợ Ú, chợ Nam Nghĩa); các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ thường xuyên vận chuyển trâu, bò đi qua.

I. TRÁCH NHIỆM CHUNG:

1.1. Thành lập/kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật ở các cấp theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống VDNC; phân công địa bàn, nhiệm vụ và gắn trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo trong công tác phòng dịch (tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo dịch bệnh,....).

1.2. Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, UBND cấp huyện báo cáo, hướng dẫn, tham mưu kịp thời các giải pháp phòng, chống dịch VDNC khẩn cấp khi dịch xảy ra trên địa bàn.

2. TÌNH HUỐNG 1: Khi bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò chưa xảy ra

2.1. Giải pháp truyền thông

- Cơ quan truyền thông: Thông tin tuyên truyền kịp thời về diễn biến tình hình dịch bệnh, tính chất dịch tễ của bệnh, các biện pháp phòng, chống bệnh; trường hợp giấu dịch, phát tán dịch bệnh thì bị xử lý theo pháp luật; nguyên tắc tuyên truyền vừa bảo đảm yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, vừa bảo vệ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thịt trâu, bò, tránh gây hoang mang trong xã hội (bệnh VDNC không lây sang người).

- Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã tuyên truyền đến người chăn nuôi, trang trại chăn nuôi áp dụng nghiêm ngặt giải pháp chăn nuôi an toàn dịch bnh, chỉ mua trâu, bò giống khỏe mạnh từ các cơ sở uy tín, người tiêu dùng sử dụng thịt và sản phẩm trâu, bò có nguồn gốc rõ ràng, đã được kiểm soát giết mổ của thú y. Tổ chức ký cam kết với người chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển, giết mổ trâu, bò thực hiện 5 “không”, gm: Không giu dịch; Không mua bán, vận chuyển trâu bò bệnh, trâu bò chết; Không giết mổ, tiêu thụ thịt trâu bò bệnh, trâu bò chết; Không vứt xác trâu bò ra ngoài môi trường; Không chăn thả rông trâu bò bị bệnh chung trên đồng cỏ.

2.2. Giải pháp tiêm phòng, khử trùng tiêu độc, giám sát

a) Tiêm phòng

- Đối với bệnh VDNC chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ có tiêm phòng vắc xin tạo miễn dịch chủ động là hiệu quả nhất. Các huyện, thành, thị tăng cường công tác giám sát, nắm bắt tình hình dịch bệnh, thống kê tổng đàn tại cơ sở, chỉ đạo các tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn chủ động bỏ kinh phí mua vc xin VDNC tiêm phòng cho 100% trâu, bò thuộc diện phải tiêm phòng. Thực hiện tiêm phòng theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi theo dõi chặt chẽ sức khỏe của đàn trâu bò, nếu con vật khỏe mạnh không có dấu hiệu bệnh thì tổ chức tiêm phòng ngay vắc xin VDNC cho toàn bộ đàn trâu bò đcó miễn dịch chủ động chống lại mầm bệnh.

- Nhân lực tiêm phòng: UBND cấp huyện chỉ đạo Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp, UBND cấp xã thành lập tổ tiêm phòng cho các hộ chăn nuôi; các trang trại chăn nuôi tự tổ chức tiêm phòng (bố trí kỹ thuật thú y để tiêm phòng).

- Kỹ thuật tiêm phòng: Tiêm phòng dưới da cổ toàn bộ trâu bò khỏe mạnh, bê nghé từ 4 tháng tui trở lên (trừ trâu, bò mang thai tháng đầu tiên và tháng cui cùng trước khi đẻ) theo đúng liều lượng nhà sản xuất. Bố trí cán bộ thú y có chuyên môn kỹ thuật, đã được đào tạo, tập huấn trực tiếp tiêm phòng nhằm tránh việc tiêm không đúng kỹ thuật, không đúng liều, sai vị trí, kiểm tra chuyên môn về triệu chứng, cơ địa gia súc trước, sau khi tiêm phòng.

- Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện, các tổ tiêm phòng và người chăn nuôi theo dõi gia súc sau khi tiêm, kịp thời phát hiện, xử lý phản ứng sau tiêm phòng.

b) Khử trùng tiêu độc

- Người chăn nuôi trâu bò tự bỏ kinh phí mua hóa chất đặc hiệu tiêu diệt côn trùng (ruồi, muỗi, ve, mòng,...), vôi bột để khử trùng tiêu độc khu vực chăn nuôi.

- Thực hiện Tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng theo Kế hoạch của Sở Nông nghiệp và PTNT: UBND cấp xã thành lập tphun khử trùng tiêu độc; hóa chất thực hiện tháng hành động vệ sinh, khử trùng tiêu độc do tỉnh, huyện cấp. Người chăn nuôi chủ động mua vôi bột, hóa chất đặc hiệu (Hantox, Deltox...) tiêu diệt côn trùng (ruồi, muỗi, ve, mòng) tại khu vực chăn nuôi của gia đình.

- Định kỳ (10 ngày/lần) tổ chức vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại các khu vực các chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu bò và các sản phẩm của trâu bò bằng hóa chất đặc hiệu tiêu diệt côn trùng ruồi, muỗi, ve, mòng (Deltox, Hantox, thuốc diệt côn trùng...); hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc bằng hóa chất Benkocid, Iodin 10% hoặc các loại hóa chất nằm trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam sau mỗi buổi họp chợ, mi ca giết mổ trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.

- Duy trì vệ sinh, tiêu độc môi trường, phát quang bụi rậm, quét dọn chuồng trại, thu gom chất thải, phun hóa chất để diệt mầm bệnh và ký chủ trung gian (ruồi, muỗi, ve, mòng...) đphòng chống các loại dịch bệnh phát sinh.

c) Giám sát dịch bệnh

Người chăn nuôi, cán bộ phụ trách thú y cấp xã giám sát chặt chẽ đàn trâu, bò nuôi trên địa bàn, báo cáo ngay cho UBND cấp xã, cơ quan chuyên môn cấp huyện (Phòng Nông nghiệp/Phòng Kinh tế, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp) nếu phát hiện có trâu bò ốm, chết, nghi ngờ bệnh Viêm da ni cục để lấy mẫu, chẩn đoán bệnh kịp thời, phòng chống dịch khẩn cấp, hạn chế dịch bệnh lây lan ra diện rộng.

2.3. Giải pháp kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ

a) Đối với cấp tỉnh

- Tổ chức kiểm soát, kiểm dịch chặt chẽ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò vận chuyển trong tỉnh cũng như vận chuyển ra ngoại tỉnh.

- Thành lập Đoàn kiểm tra công tác phòng, chống dịch (thành phần gồm: Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT, lãnh đạo và cán bộ chuyên môn Chi cục Chăn nuôi và Thú y): Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống VDNC ở cơ sở.

- Trạm Kiểm dịch động vật Bắc Nghệ An, Tổ công tác lưu động liên ngành của tỉnh (theo Quyết định 580/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 của UBND tỉnh): kiểm tra, kiểm soát kịp thời phát hiện, xử lý các sai phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết m trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò bị bệnh, không rõ nguồn gốc, sản phẩm gia súc không có dấu kiểm soát giết mổ...

b) Đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã

- Thành lập đoàn liên ngành kiểm tra, kiểm soát hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh trâu, bò, sản phẩm trâu, bò trên địa bàn.

- Chỉ đạo UBND cấp xã, cán bộ phụ trách chăn nuôi, thú y, các ban ngành tăng cường giám sát tại khu dân cư đkịp thời phát hiện, báo cáo sớm các trường hợp trâu, bò ốm, trâu, bò không rõ nguồn gốc, thông tin sai sự thật về bệnh VDNC để ép giá, gây hoang mang dư luận.

- Thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm soát giết mổ gia súc theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về kiểm soát giết mvà kiểm tra vệ sinh thú y; phun hóa chất khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn bán động vật, sản phẩm động vật tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu, bò, thịt trâu, bò.

* Đối với địa phương chưa có dịch tiếp giáp với địa phương có dịch:

- UBND cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra liên ngành gồm các thành phần: Phòng Nông nghiệp/Kinh tế, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Công an, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp,... tổ chức kiểm tra hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu bò, bán rong, bán vỉa hè thịt và sản phẩm từ trâu, bò.... Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, kinh doanh.

- UBND cấp xã thành lập các đoàn kiểm tra, tổ cơ động, tổ phản ứng nhanh (thành phn gm: công an, dân quân tự vệ, cán bộ xã phụ trách thú y, bí thư/xóm trưởng...) để giám sát, theo dõi, báo cáo về tình hình chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh, giết mổ nhỏ lẻ không đảm bảo an toàn thực phẩm, buôn bán thịt trâu, bò rong, vỉa hè trên địa bàn quản lý. Khi vào khu vực chăn nuôi phải thực hiện nghiêm quy trình vệ sinh, sát trùng người, dụng cụ và phương tiện ra vào đúng quy định.

- UBND cấp huyện lập chốt kiểm dịch tạm thời tại các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ tiếp giáp với huyện có dịch, lực lượng tham gia do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định. UBND cấp xã lập chốt kiểm dịch tạm thời tại các tuyến đường, ngõ, ngách tiếp giáp với xã có dịch, kiểm soát việc vận chuyển trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò ra vào, đi qua địa bàn.

Tại chốt kiểm dịch tạm thời: Cử đủ lực lượng, thành phần tham gia trực chốt (24/24 giờ trong ngày kể cả ngày lễ, thứ 7, chủ nhật). Yêu cầu chốt có rào chắn, lập biển cảnh báo khu vực có dịch, bình khử trùng, hóa chất, rải vôi bột tại chốt kim dịch. Phun khử trùng, tiêu độc tất cả các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua chốt.

- Các đoàn liên ngành, tlưu động, chốt kiểm dịch: khi phát hiện trâu, bò ốm, chết, nghi ngờ bệnh VDNC, thịt và sản phẩm trâu, bò không có dấu kiểm soát giết m, không rõ nguồn gốc tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định đồng thời phối hợp với Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện để kiểm tra, lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm. Khi kết quả âm tính với bệnh VDNC thì tiếp tục thực hiện lại quy trình kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; nếu trường hợp dương tính với bệnh VDNC thì tổ chức phòng chống dịch theo quy định. Kinh phí xét nghiệm mẫu, khử trùng tiêu độc, tiêu hủy do chủ hàng hoặc lái xe chở hàng vi phạm chi trả.

+ Đối với trâu bò chết tất cả các nguyên nhân: Buộc phải tiêu hủy; phương pháp tiêu hủy theo quy trình hướng dẫn tại điểm f, mục 3.1 của tình huống 2.

+ Đối với trâu, bò sống: UBND cấp xã nơi bắt gitrâu, bò có trách nhiệm tìm địa điểm phù hợp để nuôi nht, tạm giữ trâu, bò nghi mắc bệnh VDNC; giao cho chủ hàng trả chi phí nơi nuôi nhốt, tự chăm sóc, nuôi dưỡng, theo dõi, phun khử trùng tiêu độc phương tiện vận chuyển và khu vực tạm giữ để tiêu diệt mầm bệnh, côn trùng.

+ Đối với thịt và sản phẩm trâu, bò: Giao chủ hàng chịu trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi bắt giữ thịt và sản phẩm trâu, bò nghi nhim bệnh VDNC tìm kho lạnh, tủ lạnh chuyên dụng tạm giữ; giao cho chủ hàng thuê và trả kinh phí kho lạnh, tủ lạnh để bảo quản thịt, sản phẩm trâu, bò, phun khử trùng tiêu độc phương tiện vận chuyển và khu vực tạm giữ để tiêu diệt mầm bệnh, côn trùng.

2.4. Giải pháp chăn nuôi an toàn

a) Đối với chăn nuôi nông hộ

- Hàng ngày vệ sinh cơ giới, xử lý phân trâu, bò và chất thải đúng kỹ thuật, tăng cường khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi, chú trọng các loại hóa chất đặc hiệu diệt chủ trung gian (ve, mòng, ruồi, muỗi,...). Định kỳ 7-10 ngày phun 1 lần theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

- Chỉ mua trâu, bò giống khỏe mạnh, nguồn gốc rõ ràng;

- Định kỳ tiêm phòng vắc xin VDNC và các loại vắc xin khác để có miễn dịch chủ động. Đối với các loại vắc xin khác như Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng tiêm nhắc lại 6 tháng 1 lần; Đối với vắc xin VDNC tiêm nhắc lại mi năm 1 lần.

- Không mua thịt và sản phẩm trâu, bò không rõ nguồn gốc, không có dấu KSGM của cơ quan thú y. Nơi chế biến thực phẩm gia đình tách biệt khu vực chăn nuôi.

- Phổ biến thông tin về các biện pháp thực hiện phòng bệnh, ngăn chặn và kiểm soát bệnh VDNC cho người chăn nuôi biết rõ để phòng bệnh.

b) Đối với trang trại chăn nuôi trâu, bò

- Hướng dẫn trang trại chăn nuôi thực hiện các khâu để đảm bảo an toàn dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh thú y; Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.

- Chỉ mua trâu, bò giống khỏe mạnh, nguồn gốc rõ ràng, đã được tiêm phòng vắc xin VDNC và các loại vắc xin khác theo quy định, nuôi cách ly trước khi nhập đàn. Trường hợp trâu bò đưa về nuôi chưa được tiêm phòng thì tổ chức tiêm cho toàn bộ đàn trâu bò vắc xin VDNC và các loại vắc xin khác sau thời gian nuôi ít nhất 7 ngày.

- Hệ thống chuồng nuôi, hàng rào xung quanh phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về độ cao, độ chắc;

- Hạn chế tối đa người và khách tham quan ra vào trại;

- Trang bị bảo hộ lao động: quần áo, ủng cho tất cả các thành viên liên quan đến chăm sóc trâu, bò và khách tham quan;

- Thực hiện quy trình xử lý phân trâu, bò và chất thải đúng kỹ thuật;

- Kiểm soát nguồn thực phẩm đưa vào cơ sở chăn nuôi;

- Thực hiện quy trình vệ sinh khử trùng người, phương tiện ra vào, các thiết bị, dụng cụ trước khi đưa vào trại, dụng cụ chăn nuôi sau khi sử dụng, thiết bị dụng cụ thú y như xilanh, kim tiêm. Chú trọng sử dụng hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt côn trùng ruồi, mui, ve, mòng (Deltox, Hantox, thuốc diệt côn trùng...); định kỳ 7-10 ngày phun 1 lần theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

- Phổ biến thông tin về các biện pháp thực hiện phòng bệnh, ngăn chặn và kiểm soát bệnh VDNC cho bác sỹ, kỹ sư, công nhân, người chăn nuôi,...

3. TÌNH HUỐNG 2: Khi bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò xảy ra

3.1. Trường hợp 1: Khi bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò mới được phát hiện ở phạm vi nhỏ hẹp (Phạm vi nhỏ hẹp được tạm quy ước từ 01 đến 03 hộ chăn nuôi, trại chăn nuôi trong từ 01-03 xóm, thôn, bản của 01 đơn vị hành chính cấp xã).

a) Họp khn cấp BCĐ phòng chống dịch các cấp: Nội dung: triển khai, thực hiện đồng bộ, kịp thời các giải pháp cấp bách để bao vây, khống chế dịch bệnh VDNC.

b) Đối với các xã chưa có dịch: Triển khai các nội dung tình huống 1 của kế hoạch ứng phó khẩn cấp với bệnh VDNC

c) Đối với xã có dịch:

- Tổ chức tiêm phòng

+ Đối với bệnh VDNC chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ có tiêm phòng vc xin tạo min dịch chủ động là hiệu quả nhất. Các huyện, thành, thị tăng cường công tác giám sát, nắm bắt tình hình dịch bệnh, thống kê tổng đàn tại cơ sở, chỉ đạo các tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn chủ động bỏ kinh phí mua vắc xin VDNC tiêm phòng cho 100% trâu, bò thuộc diện phải tiêm phòng. Thực hiện tiêm phòng theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

+ Nhân lực tiêm phòng: UBND cấp huyện chỉ đạo Trung tâm dịch vNông nghiệp, UBND cấp xã thành lập tổ tiêm phòng cho các hộ chăn nuôi; các trang trại chăn nuôi tự tổ chức tiêm phòng (bố trí kỹ thuật thú y để tiêm phòng).

+ Kỹ thuật tiêm phòng: Kiểm tra lâm sàng con vật trước khi tiêm phòng, tiêm phòng cho gia súc khỏe mạnh, không tiêm phòng cho trâu, bò bị bệnh. Tổ chức tiêm phòng từ ngoài vào trong ổ dịch và do cán bộ thú y có chuyên môn kỹ thuật, đã được đào tạo, tập huấn thực hiện để hạn chế sai sót trong quá trình tiêm phòng.

+ Đối với trường hợp con trâu, bò đã bị bệnh nhưng chưa xuất hiện triệu chứng điển hình bên ngoài. Nếu tiêm vào con trâu, bò đó sẽ biu hiện lâm sàng sớm hơn, từ đó sớm phát hiện bệnh để triển khai các giải pháp phòng, chống, tránh vận chuyển, tiếp xúc làm lây lan những con trâu, bò khác. Lúc này chúng ta có thể can thiệp bằng các phác đồ điều trị triệu chứng và dự phòng các bệnh kế phát.

+ Sau khi tiêm phòng, nếu gia súc bị phản ứng thì người chăn nuôi báo với tổ tiêm phòng, UBND cấp xã, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện để có biện pháp can thiệp kịp thời. Trường hợp trâu, bò bị chết thì chính quyền địa phương, cơ quan thú y tổ chức tiêu hủy, đồng thời lập hồ sơ theo đúng quy định để trình xin hỗ trợ (khi có chính sách hỗ trợ của Nhà nước).

+ Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện, các t tiêm phòng theo dõi gia súc sau khi tiêm, kịp thời phát hiện, xử lý phản ứng sau tiêm phòng theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

- Khử trùng tiêu độc

+ Người chăn nuôi tự bỏ kinh phí mua hóa chất đặc hiệu tiêu diệt côn trùng (ruồi, muỗi, ve, mòng,...), vôi bột để khử trùng tiêu độc khu vực chăn nuôi.

+ UBND cấp xã thành lập tổ khtrùng tiêu độc: tổng dọn vệ sinh, phun khử trùng tiêu độc bằng hóa chất đặc hiệu (Hantox, Deltox...) tiêu diệt côn trùng (ruồi, muỗi, ve, mòng). Tổ chức thực hiện tháng hành động vệ sinh, khử trùng tiêu độc do tỉnh, huyện cấp;

+ Định kỳ (10 ngày/lần) tổ chức vệ sinh, khử trùng tiêu độc tại các khu vực các chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu bò và các sản phẩm của trâu bò bằng hóa chất đặc hiệu tiêu diệt côn trùng ruồi, muỗi, ve, mòng (Deltox, Hantox, thuốc diệt côn trùng...); hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc bằng hóa chất Benkocid, Iodin 10%, Vikon S, Chloramin B... sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ trâu, bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.

+ Duy trì vệ sinh, tiêu độc môi trường, phát quang bụi rậm, quét dọn chuồng trại, thu gom chất thải, phun hóa chất đdiệt mầm bệnh và ký chủ trung gian (ruồi, muỗi, ve, mòng...) để phòng chống các loại dịch bệnh phát sinh.

- Giám sát dch bnh

+ Người chăn nuôi, cán bộ phụ trách thú y cấp xã giám sát chặt chẽ đàn trâu, bò nuôi trên địa bàn, báo cáo ngay cho UBND xã, Cơ quan chuyên môn cấp huyện (Phòng Nông nghiệp/Kinh tế, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp) nếu phát hiện có trâu bò ốm, chết, nghi ngờ bệnh Viêm da nổi cục để lấy mẫu, chẩn đoán bệnh kịp thời, phòng chống dịch khẩn cấp, hạn chế dịch bệnh lây lan ra diện rộng

+ Không chăn thả chung trâu bò tại các bãi chăn thả tập trung; có giải pháp quản lý trâu, bò thả rông ở miền núi.

d) Thành lập các tổ phản ứng nhanh

Giao trách nhiệm cho chủ tịch UBND cấp xã huy động lực lượng của xã để phòng chống dịch, đồng thời quyết định thành lập 06 tổ (thành phần bao gồm: tài chính, địa chính, phụ trách lĩnh vực thú y, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, trưởng các thôn xóm,...). Gồm các tổ sau:

(1) Tổ tiêm phòng, phun khử trùng tiêu độc:

- Thực hiện tiêm phòng và phun hóa chất theo đúng quy trình và hướng dẫn của cơ quan thú y.

- Chuẩn bị dụng cụ, vật tư, hóa chất: Vôi bột, hóa chất, máy phun động cơ KTTĐ, bảo hộ lao động...

(2) Tổ tuyên truyền và điều tra đàn trâu, bò trong xã:

- Tuyên truyền theo nội dung do Cơ quan chuyên môn cấp huyện (Phòng Nông nghiệp/Kinh tế, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp) soạn thảo.

- Đọc nội dung tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh của xã từ 2 - 3 lần/ngày cho đến khi hết dịch.

- Điều tra, thống kê đàn trâu, bò của vùng dịch, vùng dịch uy hiếp, vùng nguy cơ cao và của toàn xã; người buôn bán, giết mổ trâu, bò, sản phẩm trâu, bò...

(3) Tổ cơ động: Thường xuyên tuần tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ trâu bò, bán rong, bán vỉa hè thịt và sản phẩm từ trâu, bò....

(4) Tổ trực chốt:

- Tham mưu và lập các chốt kiểm soát ra vào vùng dịch.

- Chuẩn bị đầy đủ vật tư: Bảo hộ (Quần áo, găng tay, khẩu trang...), rào chắn, biển báo, hóa chất, máy phun động cơ để khử trùng tiêu độc...

(5) Tổ tiêu hủy (thành lập khi có trâu bò chết phải tiêu hủy):

- Tổ chức vận chuyển trâu, bò, cân đo, lập hồ sơ hỗ trợ...

- Chuẩn bị đầy đủ vật tư, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác tiêu hủy:

+ Bảo hộ, găng tay cao su sử dụng 1 lần, ủng, khẩu trang, kính...

+ Vôi bột, hóa chất đặc hiệu tiêu diệt côn trùng ruồi, mui, ve, mòng ... (Deltox, Hantox, thuốc diệt côn trùng) để khử trùng tiêu độc.

+ Bạt lót sàn xe, biển báo, bạt bao quanh khu vực tiêu hủy.

(6) Tổ hậu cần: Tham mưu và dự trù kinh phí mua các vật tư, dụng cụ máy móc phục vụ công tác chống dịch; hỗ trợ tiền công cho những người thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch...trình chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt và cấp kinh phí trong nguồn dự phòng của xã. Khi vượt quá Ngân sách dự phòng của xã, báo cáo trình lên UBND cấp huyện trích từ nguồn kinh phí dự phòng chng dịch.

Dựa vào tính chất công việc của từng tổ, UBND cấp xã phân công các thành viên phù hợp với hoạt động của các tổ. Giao 01 đồng chí ttrưởng có trách nhiệm chỉ đạo, thực hiện, đôn đốc, báo cáo hoạt động của tổ cho ban chỉ đạo chống dịch.

Hoạt động các tổ ở xã dưới sự chỉ đạo của BCĐ chống dịch xã, huyện và hướng dẫn, giám sát của Cơ quan chuyên môn cấp huyện, tỉnh.

đ) Lấy mẫu

- Lấy mẫu xét nghiệm, bảo quản lạnh, gửi về phòng Quản lý dịch bệnh, Chi cục Chăn nuôi và Thú y Nghệ An khi trâu, bò có các triệu chứng bệnh VDNC; cách lấy mẫu như sau:

+ Các nốt sần, vảy da (là nơi chứa lượng vi rút cao): Cạo sạch lông xung quanh nốt sần, vảy da, dùng panh kẹp cả nốt sần kéo ra, cắt nốt sần, vảy da bỏ vào lọ chứa dung dịch đệm bảo quản hoặc nước muối sinh lý;

+ Dịch mắt, mũi, miệng, sữa, tinh dịch: Dùng panh kẹp gạc y tế ngoáy vào các vị trí chứa dịch cho vào lọ chứa dung dịch đệm bảo quản;

+ Mu máu: lấy mẫu máu cho vào ống chống đông (đối với trâu, bò đang có triệu chứng sốt);

Ưu tiên lấy các nốt sần, vảy da (là nơi chứa lượng vi rút cao).

- Trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh có triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh VDNC ở các hộ/trại khác trong cùng xã đã có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh VDNC, thì không cần lấy mẫu xét nghiệm.

- Trong trường hợp trâu bò chết nghi bệnh VDNC, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cử cán bộ thú y kiểm tra triệu chứng lâm sàng. Nếu triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh VDNC thì không cần lấy mẫu xét nghiệm; nếu không có triệu chứng hoặc triệu chứng không điển hình (có thể chết do nguyên nhân dịch bệnh khác), phải lấy mẫu gửi xét nghiệm để làm căn cứ hỗ trợ (khi có chính sách hỗ trợ của Nhà nước);

Trong quá trình chỉ đạo chống dịch, tùy thuộc vào tình hình bệnh, tính chất dịch tễ của dịch VDNC, Chi cục Chăn nuôi và Thú y sẽ hướng dẫn lấy mẫu bổ sung đ đánh giá nguy cơ lây lan dịch bệnh trong vùng dịch.

e) Điều trị triệu chứng, kế phát

Đối với bệnh VDNC là bệnh truyền nhiễm do virus gây ra và chưa có thuốc điều trị đặc hiệu; triệu chứng lâm sàng xuất hiện các nốt sần gây tổn thương ở da, qua mổ khám một số trâu bò chết có triệu chứng viêm phổi kẽ, xuất huyết đường ruột, tn thương các cơ quan nội tạng, kế phát các bệnh như Tụ huyết trùng, ký sinh trùng đường máu.... Cn phải điều trị triệu chứng và các bệnh kế phát theo nguyên tắc:

- Trâu bò sốt, viêm: hạ sốt, kháng viêm bằng anagin, flunixin hoặc ketoprofen;

- Dùng kháng sinh hoạt phổ rộng để tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn kế phát

- Vết loét trên da: sử dụng xịt có kháng sinh oxytetracycline hoặc Neomycin...

- Truyền đường ưu trương (nếu phổi tích nước), truyền đường đẳng trương (nếu con vật không tích nước, không phù nề...);

- Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng, nếu con vật bọ liệt dạ cỏ tiêm Pilocarpin, thúc bằng tay tại hõm hông bên trái (bụng cỏ);

- Tránh nghẽn dạ lá sách: cho uống Sulfat Magie;

- Có thể tiêm thêm vitamin nếu gia súc ốm kéo dài;

Tuyệt đối không đcháo, thức ăn tinh, trứng gà... cho trâu bò sẽ làm tăng nguy cơ liệt dạ cỏ dẫn đến chết bệnh súc

Thực hiện điều trị theo các phác đồ cụ thể của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

f) Tiêu hủy trâu bò chết

Tiêu hủy tất cả trâu, bò chết không rõ nguyên nhân.

- Khi phát hiện trâu, bò chết trên địa bàn có các triệu chứng nghi ngờ bệnh VDNC. Tiến hành lấy mẫu gửi xét nghiệm bệnh VDNC, giao UBND cấp xã tổ chức tiêu hủy trâu, bò chết ngay tại địa bàn đúng quy trình, kỹ thuật đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, không làm phát tán mầm bệnh ra môi trường kể cả khi chưa có kết quả xét nghiệm bệnh.

- Kỹ thuật, phương pháp tiêu hủy được thực hiện như sau:

+ Vận chuyển xác trâu, bò đến địa điểm tiêu hủy: Xác trâu, bò, sản phẩm trâu, bò phải được cho vào bọc kín để phun khử trùng trước khi vận chuyển; phương tiện vận chuyn xác trâu, bò, sản phẩm trâu, bò phải có sàn kín hoặc lót bằng nilon hoặc vật liệu chống thấm khác bên trong (đáy và xung quanh thành) đkhông làm rơi vãi các chất thải trên đường đi, được vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y ngay trước khi vận chuyn và sau khi bỏ bao chứa xung địa điểm tiêu hủy hoặc rời khỏi khu vực tiêu hủy. Trong sut quá trình vận chuyn phải có người thực hiện phun khử trùng tiêu độc theo sau đđảm bảo khử trùng tiêu độc triệt đ, ngăn chặn phát tán mầm bệnh ra môi trường.

+ Địa điểm tiêu hủy: Ưu tiên tiêu hủy ngay tại trong vườn của hộ gia đình/trang trại có trâu, bò bệnh, trong xóm có dịch nếu có nơi chôn lp phù hợp. Trường hợp trong xóm/hộ gia đình không có đất đtiêu hủy thì chọn địa điểm phù hợp, nhưng không quá xa ổ dịch để tránh phát tán mầm bệnh.

+ Biện pháp tiêu hủy: Sử dụng biện pháp chôn lấp.

+ Người tham gia tiêu hủy trâu, bò: chỉ huy động đủ số lượng người tham gia tiêu hủy, những người không liên quan không đến gần dịch, điểm tiêu hủy; các thành viên phải mặc bảo hộ lao động 1 lần, đeo khẩu trang, găng tay, kính bảo hộ, đi ủng. Sau khi xong nhiệm vụ, cho tất cả bảo hộ xuống hố chôn cùng trâu, bò (có thể giữ ủng lại, rửa ngay tại chỗ, phun sát trùng đậm, cho vào bao ni lông buộc lại để dùng lần sau). Tất cả thành viên trước khi ra về phải phun sát trùng giầy dép, phương tiện, dụng cụ... Khi vận chuyển trâu bò từ hộ gia đình ra hố chôn phải có máy phun khử trùng tiêu độc đi sau để tiêu diệt mầm bệnh, tránh phát tán qua vận chuyển.

+ Quy cách hố chôn:

Địa điểm: Hố chôn phải cách nhà dân, giếng nước, khu chuồng nuôi động vật tối thiểu 30m và có đủ diện tích; nên chọn nơi chôn trong vườn (tốt nhất là vườn cây ăn quả hoặc lấy gỗ);

Kích cỡ: Hố chôn phải đủ rộng phù hợp với khối lượng trâu, bò, sản phẩm trâu, bò và chất thải cần chôn. Ví dụ nếu cần chôn 2 con trâu, bò có trọng lượng khoảng 01 tấn thì hố chôn cần có kích thước là sâu 2 - 2,5m; rộng 1,5 - 2m; dài 1,5 - 2m.

+ Các bước chôn lấp: Sau khi đào hố, rải một lớp vôi bột xuống đáy hố theo tỷ lệ khoảng 01 kg vôi/m2, cho bao chứa xuống hố, phun thuốc sát trùng hoặc rắc vôi lên trên bề mặt, lấp đất và nện chặt; yêu cầu khoảng cách từ bề mặt bao chứa trên cùng đến ngang mặt đất (lớp đất phủ bên trên) tối thiểu phải dày ít nhất là 1 m và cao hơn mặt đất để tránh nước chảy vào bên trong gây sụt, lún hố chôn. Phun sát trùng khu vực chôn lấp để hoàn tất quá trình tiêu hủy.

- Quản lý hố chôn:

+ Hố chôn xác động vật phải có biển cảnh báo người ra vào khu vực. Cắt cử lực lượng canh hố chôn 24/24 giờ trong vòng ít nhất 02 ngày đêm.

+ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, tổ chức kiểm tra định kỳ và xử lý kịp thời các sự cố sụt, lún, xói mòn, rò rỉ, bốc mùi của hố chôn.

+ Địa điểm chôn lấp phải được đánh dấu trên bản đồ của xã, ghi chép và lưu giữ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Trong thời gian chờ quy định chính sách hỗ trợ cụ thể của nhà nước, UBND cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND cấp xã tiến hành tiêu hủy đảm bảo an toàn dịch bệnh, lập hồ sơ hỗ trợ đầy đủ theo quy định hiện hành.

g) Khoanh vùng dịch, khử trùng tiêu độc

- Đối với vùng dịch là xã, phường, thị trấn nơi có ổ dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng nguy cơ cao: Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc bằng hóa chất đặc hiệu tiêu diệt côn trùng (ruồi, muỗi, ve, mòng ...) 10 ngày/01 lần.

- Người chăn nuôi, trang trại chăn nuôi phải tự chủ động thực hiện khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi, trang trại chăn nuôi thường xuyên bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu Hantox, Deltox để tiêu diệt mầm bệnh, côn trùng ruồi, mui, ve, mòng.

- Nguyên tắc vệ sinh, khử trùng tiêu độc:

+ Người thực hiện khử trùng tiêu độc phải sử dụng bảo hộ lao động dùng 01 lần.

+ Trước khi phun hóa chất diệt côn trùng phải làm sạch đối tượng khử trùng tiêu độc bằng biện pháp cơ học (quét dọn, cạo, cọ rửa).

+ Pha chế và sử dụng hóa chất sát trùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm pha đúng nồng độ, phun đúng tỷ lệ trên một đơn vị diện tích.

- Loại hóa chất:

+ Sử dụng hóa chất đặc hiệu trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam để khử trùng tiêu độc, tiêu diệt côn trùng ruồi, muỗi, ve, mòng ... (Deltox, Hantox, thuốc diệt côn trùng).

+ Sử dụng vôi bột, hóa chất để phun khử trùng tiêu độc tại các hộ, trang trại bị dịch và khu vực xung quanh.

- Đối tượng vệ sinh, khử trùng tiêu độc

+ Trang trại, gia trại, hộ chăn nuôi trâu, bò.

+ Cơ sở sản xuất trâu, bò giống.

+ Cơ sở giết mổ trâu, bò.

+ Cơ sở sơ chế, chế biến thịt trâu, bò và các sản phẩm thịt trâu, bò.

+ Chợ buôn bán trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò.

+ Cơ sở thu gom trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò để buôn bán, kinh doanh, nơi cách ly kiểm dịch trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò.

+ Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò nhiễm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải của trâu, bò.

+ Trạm, chốt kiểm dịch động vật, chốt kiểm soát ổ dịch.

+ Phương tiện vận chuyển trâu, bò và sản phẩm của trâu, bò.

+ Nơi công cộng, đường làng, ngõ xóm

h) Công bố dịch

Tùy theo tính chất lây lan của dịch bệnh, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y đề nghị cấp có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật. Các thủ tục công bdịch theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y khi có đủ điều kiện: Có kết luận chẩn đoán, xét nghiệm xác định bệnh VDNC, chiều hướng lây lan nhanh trên diện rộng và văn bản đồng ý của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

i) Trong cùng ô chuồng đã có trâu, bò bị bệnh

- Cách ly trâu bò khỏe với trâu bò bị bệnh; tiến hành theo dõi trâu bò khỏe trong thời gian ít nhất 7 ngày, nếu vẫn khỏe mạnh bình thường thì tiêm phòng vắc xin VDNC

- Cấm giết mổ, vận chuyển trâu bò trong vùng dịch.

- Chỉ vận chuyển, giết mổ trâu bò khỏe mạnh tại các vùng chưa có dịch VDNC, có thú y thực hiện kiểm dịch và kiểm soát giết mổ.

k) Lập chốt kiểm dịch và dừng vận chuyển trâu, bò và sản phẩm trâu, bò

- Cấm vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò từ vùng dịch ra địa bàn cho đến khi công bố hết dịch.

- Trang trại, cơ sở chăn nuôi trâu, bò nằm trong vùng dịch đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật còn hiệu lực đối với các bệnh khác, nếu có nhu cầu vận chuyển trâu, bò ra khỏi phạm vi vùng dịch phải được Chi cục Chăn nuôi và thú y lấy mẫu, xét nghiệm có kết quả âm tính với bệnh VDNC và hướng dẫn tuyến đường vận chuyển ra khỏi vùng có dịch (chủ chăn nuôi chi trả kinh phí cho việc lấy mẫu và xét nghiệm).

- UBND cấp xã thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời tại các trục đường chính, để tổ chức kiểm soát chặt chẽ 24/24 giờ (kể cả thứ 7, chủ nhật và ngày lễ) đối với trâu, bò và sản phẩm trâu, bò từ vùng dịch ra ngoài, lực lượng trực là công an và phụ trách thú y của xã; chốt có barie, lập bin cảnh báo khu vực có dịch; tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua chốt. Trường hợp phát hiện trâu, bò ốm, nghi trâu, bò bệnh đi qua chốt thì báo cáo cho Cơ quan chuyên môn cấp huyện (Phòng Nông nghiệp/Kinh tế, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp) đến kiểm tra, xác minh và lấy mẫu xét nghiệm bệnh VDNC.

- Trường hợp tại vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và các địa phương tiếp giáp với huyện có dịch có tuyến quốc lộ, tỉnh lộ đi qua, giao UBND cấp huyện thành lập cht kim dịch tạm thời, lực lượng do UBND cấp huyện điều động, nhằm thực hiện khử trùng phương tiện đi lại, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu, bò ra, vào vùng dịch.

l) Tại vùng bị dịch uy hiếp: Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển trâu bò, tạm dừng việc giết mổ trâu, bò tại vùng bị dịch uy hiếp.

m) Quản lý chăn nuôi an toàn sinh học: Đối với các hộ chưa có dịch, thực hiện giải pháp chăn nuôi an toàn tại mục 2.4.

n) Truyền thông nguy cơ

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thông tin chính thức về các trường hợp phát hiện, xác định có các ca bệnh VDNC (thông qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã là cơ quan thông tin chính thức về các ca bệnh VDNC tại địa phương sau khi đã có thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến người chăn nuôi về bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò để tự giác phòng chống dịch.

Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, cung cấp đầy đủ thông tin về sự nguy hiểm của bệnh VDNC, các biện pháp khống chế bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò lây lan ra diện rộng; kêu gọi người dân không quay lưng lại với thịt trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò, nên chọn mua sản phẩm trâu, bò có nguồn gốc rõ ràng, đã được cơ quan thú y kiểm soát; Thông tin các chính sách hỗ trợ của nhà nước để người dân khai báo kịp thời, không bán chạy trâu, bò; Trường hợp các tổ chức, cá nhân giấu dịch, vứt xác trâu, bò chết ra ngoài môi trường, vận chuyển, kinh doanh, giết mổ trâu, bò bệnh, nghi nhiễm bệnh...sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của Pháp luật hiện hành.

o) Kim tra, triển khai, chỉ đạo chống dịch: tất cả các thành viên của Ban chỉ đạo cần đặc biệt lưu ý việc ra, vào vùng dịch, ổ dịch..., phải thực hiện khử trùng, tiêu độc đúng quy trình đảm bảo không được để dịch lây lan từ nơi có dịch sang nơi chưa có dịch.

q) Báo cáo: Tổng hợp báo cáo công tác phòng chống dịch và tình hình, diễn biến dịch bệnh hàng ngày gửi Chi cục Chăn nuôi Thú y tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.

3.2. Trường hợp 2: Khi bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò xảy ra trên phạm vi rộng (Phạm vi rộng được tạm quy ước theo mức độ lây lan của dịch, từ các ổ dịch ban đầu lây lan nhanh, xảy ra ở nhiều hộ, trang trại, cơ sở chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn toàn xã, huyện hoặc nhóm xã, nhóm huyện)

Tổ chức thực hiện các giải pháp như trường hợp 1, ngoài ra thực hiện các giải pháp sau:

a) Chủ tịch UBND cấp huyện, xã có dịch bố trí một phần kinh phí dự phòng để chủ động trong công tác phòng, chống dịch, mua vắc xin tiêm phòng, hóa chất, vôi bột để khử trùng môi trường chăn nuôi, chống dịch khẩn cấp; người chăn nuôi chủ động bỏ kinh phí mua vắc xin, hóa chất để phòng chống dịch VDNC.

b) Huyện/xã có dịch thành lập các Tổ phản ứng nhanh. Hoạt động của các tổ phản ứng nhanh có sự hướng dẫn, giám sát của Ban chỉ đạo phòng chống dịch cấp huyện.

c) Tiêu hủy trâu, bò chết do mắc bệnh VDNC

- Thực hiện tiêu hủy theo hướng dẫn tại mục 2.4 (của trường hợp 1), thực hiện thêm một số nội dung sau:

+ Địa điểm tiêu hủy: UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã tìm địa điểm tiêu hủy phù hợp.

+ Trong trường hợp phải tiêu hủy số lượng trâu, bò nhiều phải theo hướng dẫn của phòng Tài nguyên và Môi trường.

d) Lập chốt kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển trâu, bò và sản phẩm trâu, bò: Giao UBND cấp huyện thành lập các chốt kim dịch tạm thời trên trục đường chính (quốc lộ, tỉnh lộ..) đi qua huyện; UBND cấp xã thành lập các chốt kiểm dịch tại các tuyến đường chính qua xã để tổ chức kiểm soát chặt chẽ 24/24 giờ đối với trâu, bò và sản phẩm trâu, bò từ vùng dịch.

III. KINH PHÍ TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI PHÒNG, CHỐNG DỊCH

1. Nguồn kinh phí

- Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo phân cấp;

- Kinh phí do tổ chức, cá nhân chăn nuôi tự đảm bảo;

- Nguồn huy động hợp pháp khác.

2. Phân khai cụ thể nguồn kinh phí

2.1. Ngân sách tỉnh: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách đảm bảo các nhiệm vụ của cấp tỉnh như sau:

- Kinh phí mua vắc xin VDNC, hóa chất đặc hiệu, xét nghiệm bệnh VDNC để xử lý các ổ dịch khẩn cấp.

- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh chết do bệnh VDNC (khi có chính sách hỗ trợ của Nhà nước); kinh phí cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch cấp tỉnh theo quy định hiện hành.

- Vận chuyển, bảo quản vắc xin từ tỉnh đến cấp huyện; kinh phí quản lý, chỉ đạo thực hiện tiêm phòng; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch....

- Thông tin, tuyên truyền (báo, đài, tờ rơi, tờ dán...); tập huấn chuyên môn về phòng chống dịch VDNC

- Hoạt động kiểm tra chuyên ngành; thành lập đoàn liên ngành cấp tỉnh kiểm tra, kiểm soát vận chuyển; chốt kiểm dịch tạm thời của tỉnh, phòng chống buôn lậu động vật, sản phẩm động vật vào địa bàn tỉnh...

- Hỗ trợ kinh phí trường hợp gia súc bị sảy thai sau tiêm phòng, gia súc chết do sốc vắc xin sau tiêm phòng.

2. Ngân sách huyện

Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh VDNC của địa phương, bao gồm:

- Ngoài vắc xin, hóa chất do ngân sách tỉnh cấp, UBND huyện chủ động bố trí kinh phí mua vắc xin VDNC, vật tư, hóa chất đặc hiệu để xử lý các dịch khẩn cấp.

- Hỗ trợ kinh phí chốt chặn, vận chuyển, bảo quản vắc xin, hóa chất từ huyện đến xã; kinh phí chỉ đạo thực hiện tiêm phòng, tiêu độc khử trùng; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát phòng, chống dịch, kinh phí đi lấy mẫu....

- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh theo quy định hiện hành.

- Thông tin, tuyên truyền (báo, đài, tờ rơi, tdán...); đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng, chống dịch bệnh VDNC,....

- Kinh phí hỗ trợ cho lực lượng phòng chống dịch nếu cấp huyện điều động.

3. Ngân sách cấp xã

- Chủ động bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh VDNC của địa phương, bao gồm: Kinh phí cho lực lượng phòng chống dịch; hợp đồng cán bộ thú y; tổ chức tiêm phòng, tiêu độc khử trùng; các chốt kim dịch tạm thời, các tổ phản ứng nhanh; Thông tin tuyên truyền, tập huấn; kinh phí mua vôi bột, hóa chất, vật tư,...

- Đảm bảo kinh phí cho lực lượng phòng chống dịch nếu cấp xã điều động.

4. Kinh phí do tổ chức, cá nhân chăn nuôi trâu, bò tự đảm bảo

- Kinh phí mua vắc xin VDNC, tiền công để tiêm phòng cho đàn trâu, bò theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh, cấp huyện.

- Kinh phí mua vôi bột, hóa chất đặc hiệu diệt côn trùng (ruồi, muỗi, ve, mòng) để xử lý khu vực chăn nuôi.

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển trâu bò, sản phẩm trâu bò bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm, nuôi nhốt, bảo quản và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương tính với vi rút gây bệnh VDNC.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh

Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trong toàn tỉnh theo Kế hoạch này. Tùy theo tình hình thực tế và diễn biến của dịch, Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và địa phương triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

2. SNông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản chỉ đạo, cơ chế chính sách do Trung ương giao hoặc địa phương ban hành liên quan đến dịch bệnh VDNC.

- Tổng hợp, thẩm định dự toán do Chi cục Chăn nuôi và Thú y lập để triển khai kế hoạch. Chỉ đạo công tác báo cáo quyết toán kinh phí gửi Sở Tài chính trình Bộ Tài chính hỗ trợ kinh phí.

- Thành lập các đoàn công tác kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo các huyện, thành, thị thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch; báo cáo UBND tỉnh tình hình công tác triển khai tại các địa phương.

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:

+ Phối hợp với các Sở, Ngành, các địa phương: Theo dõi chặt chẽ, tổng hợp tình hình bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh để kịp thời báo cáo, tham mưu phòng chống dịch phù hợp, hiệu quả; chuẩn bị đầy đủ vắc xin, vật tư, hóa chất..., phối hợp với các địa phương xử lý dịch trong diện hẹp.

+ Chỉ đạo Trạm Kiểm dịch động vật Bắc Nghệ An, Tổ công tác lưu động liên ngành tăng cường kiểm tra, kiểm soát các hoạt động buôn bán, vận chuyển, giết mổ động vật, sản phẩm động vật và công tác tổ chức triển khai các giải pháp tại địa phương

+ Phân công cán bộ trực tiếp đến các địa phương để hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công tác phòng, chống dịch.

+ Hướng dẫn lấy mẫu, bảo quản mẫu gửi Chi cục Thú y Vùng 3 (thuộc Cục Thú y) hoặc Trung tâm chn đoán Thú y Trung ương xét nghiệm xác định lưu hành bệnh VDNC tại vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và các vùng có nguy cơ cao gửi đkịp thời phát hiện và xử lý khi phát hiện bệnh.

+ Hướng dẫn tiêm phòng, xử lý phản ứng sau tiêm phòng, điều trị triệu chứng kế phát do bệnh VDNC.

3. Sở Tài chính

- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh hàng năm tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phòng chống dịch theo quy định.

- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính bổ sung ngân sách hàng năm cho địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để đảm bảo nguồn lực thực hiện Kế hoạch

4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chính quyền các địa phương hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng chống bệnh VDNC.

5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng cần thông tin kịp thời, chính xác cho người dân về diễn biến tình hình bệnh VDNC và các biện pháp phòng chống dịch; có chuyên mục riêng về phòng chống bệnh VDNC.

6. Các Sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và địa bàn đã được phân công chủ động phối hợp với ngành chuyên môn, các địa phương để theo dõi, chỉ đạo việc triển khai, thực hiện Kế hoạch ứng phó khẩn cấp với bệnh VDNC đảm bảo hiệu quả.

7. Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các lực lượng chức năng phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y, các địa phương tăng cường kiểm tra, kiểm soát, bắt giữ và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyn trâu bò, sản phẩm trâu bò trái phép, không rõ nguồn gốc. Bố trí lực lượng tham gia Tcông tác lưu động liên ngành của tỉnh và Chốt kiểm soát dịch tại các địa phương trên các tuyến Quốc lộ và trục đường giao thông chính.

8. BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan: Tăng cường kiểm soát chặt chẽ khu vực biên giới, cửa khu, đường mòn, lối mở, phối hợp với các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong buôn bán, vận chuyển trái phép trâu bò, sản phẩm trâu bò.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các hội viên, đoàn viên, nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh VDNC.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp, các phòng, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện nội dung Kế hoạch này.

- Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp huyện để chỉ đạo, giám sát về công tác phòng, chống dịch tại địa phương; phân công địa bàn, nhiệm vvà gắn trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo trong giám sát, báo cáo dịch bệnh; chỉ đạo UBND xã thành lập các Tổ giám sát cộng đồng tại thôn, xóm để giám sát, theo dõi, báo cáo về tình hình chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh tại cơ sở.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dịch phối hợp Chi cục Chăn nuôi và Thú y xác định vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng nguy cơ cao (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y). Huy động nguồn lực của địa phương nhanh chóng thực hiện các biện pháp bao vây, khống chế, dập tắt dịch bệnh, ngăn chặn dịch lây lan; đồng thời, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức chống dịch tại các địa phương nơi có dịch.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các phòng, ban, đơn vị có liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc, triển khai đồng bộ các biện pháp phòng chống bệnh VDNC theo theo quy định của pháp luật và các văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh.

- Chỉ đạo tăng cường áp dụng các biện pháp phòng dịch như tiêm phòng vắc xin, vệ sinh khử trùng tiêu độc bằng hóa chất, vôi bột, kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ, chăn nuôi an toàn...

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn soát xét, tổng hợp, chủ trì tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý kịp thời./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác