116281

Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

116281
LawNet .vn

Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu: 10/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Đặng Đức Yến
Ngày ban hành: 03/04/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 10/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
Người ký: Đặng Đức Yến
Ngày ban hành: 03/04/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 10/2008/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 03 tháng 4 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-HĐND, ngày 24/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông, thông qua chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đăk Nông giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 120/TT-SXD ngày 13 tháng 3 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Đăk Nông giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020”.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục thống kê tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Đức Yến

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND, ngày 03 tháng 4 năm 2008 của UBND tỉnh Đăk Nông )

I. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH.

1. Mục tiêu chung.

a) Góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của nhân dân trên phạm vi địa bàn tỉnh; tạo điều kiện phát triển đô thị và nông thôn bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thực hiện có kết quả các mục tiêu của Nghị quyết Hội nghị lần thứ V và lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã đề ra theo Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn.

b) Kêu gọi vốn đầu tư của các thành phần kinh tế và xã hội tham gia phát triển nhà ở; thúc đẩy hình thành và phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh;

c) Chú trọng phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp; thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với đồng bào dân tộc thiểu số, các khu dân cư tại khu vực thường xuyên bị thiên tai;

d) Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; phát triển nhà ở đô thị từng bước văn minh, hiện đại; cải thiện nhà ở nông thôn gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, phù hợp với đặc điểm địa phương.

2. Yêu cầu.

a) Công tác phát triển nhà ở tại địa phương phải đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành;

b) Chỉ tiêu kế hoạch phát triển nhà ở phải được xác định là một trong những chỉ tiêu cơ bản của chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thị xã. Chỉ tiêu phát triển nhà ở hàng năm và từng thời kỳ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đặc điểm từng địa phương;

c) Chính quyền các cấp cần chỉ đạo các cơ quan chức năng nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý phát triển nhà ở để ban hành theo thẩm quyền phù hợp với cơ chế thị trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội chủ nghĩa; hình thành và phát triển thị trường bất động sản nhà ở, đồng thời có chính sách hỗ trợ về nhà ở thích hợp đối với các đối tượng chính sách xã hội;

d) Xúc tiến thực hiện việc đổi mới, sắp xếp và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước, các tổ chức tư vấn và các doanh nghiệp liên quan đến lĩnh vực nhà ở tại địa phương để đảm bảo thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được giao .

3. Mục tiêu cụ thể từng giai đoạn.

a) Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015:

- Đối với đô thị: Đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người khoảng 15m2 sàn vào năm 2015. Đối với nông thôn: Đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người khoảng 14m2. Xóa nhà ở tạm vào năm 2015.

b) Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020:

- Đối với đô thị: Đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người khoảng 20m2 sàn vào năm 2020. Đối với nông thôn: Đạt chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người khoảng 18m2.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH.

1. Lập quy hoạch điểm dân cư nông thôn các huyện, thị xã gắn với lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; trong đó chú trọng quy hoạch sử dụng đất ở đô thị và nông thôn, quy hoạch chung và chi tiết các trung tâm huyện lỵ, thị xã, quy hoạch điểm dân cư nông thôn làm cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi mục đích, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, tạo nguồn thu từ quỹ đất cho các địa phương để đầu tư hạ tầng.

Triển khai quy hoạch chi tiết đô thị và điểm dân cư nông thôn cấp huyện. Cuối năm 2009 các huyện, thị xã phê duyệt xong chương trình phát triển nhà ở của địa phương.

Sử dụng nguồn vốn ngân sách có hiệu quả cao, kết hợp đồng bộ với các chương trình mục tiêu khác trong công tác đầu tư hạ tầng ban đầu làm đòn bẩy thúc đẩy đô thị phát triển.

2. Đẩy nhanh tốc độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại các đô thị và nông thôn, triển khai tốt việc ghi nợ tiền sử dụng đất để các hộ gia đình, cá nhân thực hiện đầy đủ các quyền về nhà ở - đất ở, tạo điều kiện phát triển và quản lý thị trường bất động sản nhà ở.

3. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và đổi mới công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch và nhu cầu cải thiện nhà ở của nhân dân.

4. Tiết kiệm tài nguyên, quỹ đất từ hộ gia đình cá nhân, chọn mô hình nhà ở đúng, phát huy tối đa công năng công trình nhà ở, hiệu quả trong xây dựng nhà ở bằng hình thức sử dụng thiết kế mẫu, chú trọng kiến trúc mang dáng dấp sắc thái văn hóa dân tộc bản địa, tăng cường, tuyên truyền, hướng dẫn việc đầu tư xây dựng, tạo nhà ở với nguyên tắc tận dụng tối đa các điều kiện tự nhiên sẵn có như cây xanh, địa hình, khí hậu, tài nguyên của địa phương để giảm thiểu chi phí đầu tư.

5. Khuyến khích việc thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đầu tư vào hạ tầng theo hình thức đổi đất lấy hạ tầng, tạo động lực phát triển kinh tế song song với phát triển nhà ở. Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở tại các khu đô thị mới, khu nhà công vụ, khu nhà ở xã hội, khu công nghiệp;

6. Đẩy nhanh phát triển công nghiệp vật liệu địa phương, ổn định về nguồn, giá vật liệu xây dựng để giảm chi phí đầu tư nhà ở.

III. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ.

* Tạo điều kiện để các hộ thuộc diện chính sách cải thiện nhà ở:

- Các huyện, thị xã có kế hoạch triển khai các danh mục đầu tư hạ tầng đến 2010 -2015, để kêu gọi đầu tư thông qua việc khai thác quỹ đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất để tạo vốn đầu tư hạ tầng nhằm tạo động lực thúc đẩy và phục vụ nhu cầu xây dựng quỹ nhà trong các khu đô thị, khu đô thị mới, khu nhà ở công vụ, nhà ở xã hội.

- Xây dựng phong trào toàn dân tạo lập chỗ ở bằng biện pháp cân đối chi phí hợp lý, tiết kiệm để đầu tư nhà ở. Xây dựng phong trào toàn dân, cộng đồng dân cư, huy động dòng họ, hàng xóm ủng hộ giúp đỡ về vốn, vật liệu, nhân công để các hộ nghèo cải thiện nhà ở. Đối với các hộ đồng bào thiểu số khó khăn về nhà ở phải kết hợp chương trình hỗ trợ của nhà nước với phương châm “ Vượt khó tiết kiệm để cải thiện nhà ở” và nguyên tắc nhà nước hỗ trợ, dân tự làm, cộng đồng tại chỗ giúp đỡ vật chất để cải thiện nhà ở .

- Thành lập quỹ phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở phục vụ tái định cư, phát triển nhà ở xã hội, nhà ở hộ gia đình cá nhân.

- Ban hành bổ sung chính sách cụ thể để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ cho đối tượng lao động tại các khu công nghiệp, các trường đại học, cao đẳng, chuyên nghiệp.

- Các huyện thị xã căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn ban hành quy định về quản lý kiến trúc, quản lý nhà ở tạo điều kiện để phát triển nhà ở bền vững, giữ gìn bản sắc riêng của địa phương.

IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Sở Xây dựng.

- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh giai đoạn 2008 đến 2020; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thị xã; các Sở, Ban, Ngành liên quan tổng hợp báo cáo; đề xuất hướng giải quyết phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện đề án cho UBND tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với các ngành hữu quan tổ chức thực hiện tốt quy hoạch hệ thống đô thị điểm dân cư nông thôn của tỉnh, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã trong việc lập chương trình, kế hoạch và triển khai công tác phát triển nhà ở.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định vốn đầu tư hàng năm đối với dự án nhà ở xã hội.

Chủ trì xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nhà ở từ quỹ đất.

3. Sở Tài chính.

Trên cơ sở vốn ngân sách hàng năm, bố trí vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị, nông thôn theo dự án có sử dụng vốn ngân sách được duyệt, ưu tiên các dự án hạ tầng tạo động lực để phát triển nhà ở; nghiên cứu đề xuất việc thành lập quỹ phát triển nhà ở của tỉnh trong năm 2008.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp với nhu cầu đất ở đô thị và điểm dân cư nông thôn. Chủ trì tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định về quản lý đất ở đúng quy định pháp luật, phù hợp với thực tế địa phương.

- Hướng dẫn, triển khai rộng rãi việc thực hiện ghi nợ tiền sử dụng đất ở trong năm 2008 để áp dụng lâu dài trên địa bàn tỉnh.

- Lập kế hoạch thực hiện quản lý nhà nước về môi trường đối với các dự án có liên quan đến đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Lập quy hoạch kế hoạch, hướng dẫn kiểm tra, chỉ đạo công tác bảo vệ phát triển rừng, tăng cường công tác khuyến nông, công tác định canh phù hợp với hệ thống đô thị nông thôn.

6. Sở Công nghiệp, Sở Thương mại Du lịch (Sở Công thương).

Có kế hoạch phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, huyện, thị xã đẩy mạnh công tác khuyến công, khuyến thương. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án công nghiệp, thủy điện, khai thác có liên quan đến dân cư trên địa bàn tỉnh.

7. Cục thống kê tỉnh.

Có kế hoạch, chỉ đạo thống kê quỹ nhà ở trên địa bàn tỉnh hàng năm lồng ghép với chương trình thống kê khác.

8. Ủy Ban nhân dân các huyện, thị xã.

- Lập và triển khai chương trình phát triển nhà ở của địa phương; lập quy hoạch hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn phù hợp với quy hoạch của tỉnh, xây dựng và triển khai phong trào toàn dân tiết kiệm tạo lập, cải thiện nhà ở. Rà soát bổ sung, điều chỉnh theo định kỳ trong quá trình triển khai; báo cáo kết quả phát triển nhà ở về Sở Xây dựng và UBND tỉnh trước ngày 30/10 hàng năm.

- Đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội từng giai đoạn, hàng năm của địa phương để tổ chức thực hiện.

- Triển khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cá nhân trên địa bàn.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác