328141

Quyết định 09/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Bình

328141
LawNet .vn

Quyết định 09/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Bình

Số hiệu: 09/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Nguyễn Hồng Diên
Ngày ban hành: 16/09/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 09/2016/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
Người ký: Nguyễn Hồng Diên
Ngày ban hành: 16/09/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2016/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 16 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;

Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 103/TTr-SKHĐT ngày 04/7/2016 và Công văn số 1356/SKHĐT-TH ngày 13/9/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2016.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch y ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra VBQPPL-B Tư pháp;
- Thường trực Tnh uỷ;
- Thường trực HĐND tnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Công báo tỉnh, cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Thái Bình;
- Lưu: VT, TH. KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Diên

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định s: 09/2016/QĐ-UBND ngày 16/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, phương thức, nội dung, trách nhiệm, thời hạn phối hợp trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Mục tiêu của phối hợp trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công

1. Nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của tỉnh, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chí, đnh mức phân bổ vốn và phù hợp với khả năng cân đối vốn của từng cấp ngân sách.

2. Tạo điều kiện cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ động trong việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương.

3. Phát hiện và xử lý kịp thời những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công.

Điều 3. Nguyên tắc, phương thức phối hợp

1. Nguyên tắc phối hợp:

a) Đảm bảo các quy định của Luật Đầu tư công và các quy định khác có liên quan, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

b) Đảm bảo chặt chẽ, đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định, nội dung báo cáo đy đủ phn thuyết minh và hệ thống biểu mẫu, số liệu báo cáo phải trung thực, chính xác và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.

c) Đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực trong lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công.

2. Phương thức phối hợp: Qua hệ thống báo cáo và tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, hệ thống mạng văn phòng, điện thoại, email.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM

Điều 4. Nội dung, trách nhiệm và thời gian phối hợp lập kế hoạch đầu tư công trung hạn

1. Nội dung kế hoạch đầu tư công trung hạn: Gồm nội dung báo cáo và hệ thống biểu mẫu.

a) Nội dung báo cáo: Theo quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư công.

b) Hệ thống biểu mẫu: Trên cơ sở hưng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống biểu mẫu gửi đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Trách nhiệm và thời gian phối hợp của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị sử dụng vốn đầu tư công:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và của địa phương giai đoạn sau, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự thảo và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị hoặc văn bản hướng dẫn về mục tiêu, định hướng và trình tự, thời gian lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của địa phương và tổ chức hướng dẫn cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 20 tháng 6 năm thứ tư kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước về mục tiêu, định hướng và trình tự, thời gian lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư kế hoạch đầu tư công giai đoạn trước.

Tổng hợp và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan liên quan dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 11 năm thứ tư kế hoạch đầu tư công giai đoạn trước để xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và tiếp thu chỉnh sửa hoàn thiện báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn sau, ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau do địa phương quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoàn thiện lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp dự kiến ln thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn của tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và tiếp thu hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau báo cáo Ủy ban nhân dân tnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

Căn cứ dự thảo ln thứ hai và dự kiến mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện dự kiến chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước để trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến đồng thời hoàn thiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt đối với từng nguồn vốn cụ thể.

b) Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến khả năng thu, chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.

Định kỳ báo cáo tình hình giải ngân, tình hình quyết toán các dự án hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương cho Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan khác.

c) Sở, ban, ngành thuộc tỉnh:

Triển khai lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn (nếu có) trước ngày 25 tháng 6 năm thứ tư kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của ngành, lĩnh vực gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

Hoàn chỉnh dự thảo lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn theo ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Rà soát và hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn của ngành, lĩnh vực theo nguyên tc, tiêu chí định mức phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.

Sau khi có thông báo kế hoạch trung hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất danh mục chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn của ngành, lĩnh vực.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, hướng dn y ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định trước ngày 25 tháng 6 năm thứ tư kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của cấp mình.

Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trình Hội đng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chỉ đạo hoàn thiện và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước. Đối với cấp xã, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công trung hạn do cấp mình quản lý đảm bảo thời gian quy định để tổng hợp báo cáo chung của huyện.

Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau của địa phương theo ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư và lần thứ hai theo nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vn đầu tư công trung hạn giai đoạn sau do địa phương quản lý báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đng nhân dân cùng cấp cho ý kiến, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi SKế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 31 tháng 5 năm thứ năm kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

Sau khi có thông báo kế hoạch trung hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất danh mục chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn cho từng dự án do địa phương quản lý.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo rà soát, hoàn chỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp mình trước ngày 25 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Hội đng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố trí cho tng dự án cấp huyện, cấp xã.

Giao kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình cho các đơn vị thực hiện trước 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.

e) Các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công: Có trách nhiệm lập kế hoạch của đơn vị phù hợp với mục tiêu, quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực và dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư báo cáo sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đ tng hợp báo cáo chung của ngành, địa phương.

Đối với kỳ kế hoạch trung hạn 5 năm 2016-2020 thời gian lập kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 5. Nội dung, trách nhiệm và thời gian phối hợp lập kế hoạch đầu tư công hằng năm

1. Nội dung kế hoạch đầu tư công hàng năm: Gồm nội dung báo cáo và hệ thống biểu mẫu.

a) Nội dung báo cáo: Theo Quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư công.

b) Hệ thống biểu mẫu: Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống biểu mẫu cụ thể cho từng năm.

2. Trách nhiệm và thời gian phối hợp của các sở, ban, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân huyện, xã:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia, các ngành, lĩnh vực và của địa phương năm sau, kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính chuẩn bị và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thhoặc văn bản hướng dẫn mục tiêu, nội dung, trình tự, thời gian lập kế hoạch đầu tư công năm sau của địa phương trước 30 tháng 6 năm trước và hướng dẫn cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Tổng hợp dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 7 năm trước và tiếp thu chỉnh sửa hoàn thiện báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký duyệt gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm trước.

Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hoàn thiện kế hoạch đầu tư công năm sau.

Tổng hp dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của tỉnh báo cáo y ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và tiếp thu hoàn chỉnh dự kiến lần thứ hai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước.

Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định, dự thảo lần hai và mức vốn kế hoạch đầu tư công năm sau được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện dự kiến chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công năm sau, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tnh hoặc Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh cho ý kiến đồng thời hoàn thiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt đối với từng nguồn vốn cụ thể.

b) Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến khả năng thu chi ngân sách địa phương, các khoản thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công hng năm.

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công năm sau vốn cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn đầu tư công khác do địa phương quản lý.

Định kỳ báo cáo tình hình giải ngân, tình hình quyết toán các dự án hoàn thành kế hoạch đầu tư công hằng năm của địa phương cho Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan khác.

c) Sở, ban, ngành thuộc tỉnh:

Triển khai lập kế hoạch đầu tư công hằng năm trong phạm vi nhiệm vụ được giao và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch đầu tư công năm sau (nếu có).

Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công năm sau.

Hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công năm sau theo ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định tại hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Sau khi có dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất danh mục chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công năm sau của ngành, lĩnh vực.

d) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện lập kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch đầu tư công hằng năm theo quy định.

Tổ chức thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm của cấp mình.

Hoàn chỉnh dự kiến lần thứ nhất kế hoạch đầu tư công năm sau trình Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến.

Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thiện và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính. Đối với cấp xã, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch đầu tư công năm sau do cấp mình quản lý để tổng hợp báo cáo chung của huyện.

Sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch đầu tư công năm sau của địa phương trình cấp có thẩm quyền cho ý kiến gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định tại hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã hoàn thiện dự kiến lần thứ hai kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình báo cáo Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo thời gian quy định tại hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Sau khi có dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến chi tiết kế hoạch vốn năm sau cho các dự án do địa phương qun lý.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã rà soát, hoàn chỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công năm sau trước ngày 20 tháng 11 năm trước. Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu tư công năm sau của cấp mình trước ngày 20 tháng 12 năm trước.

Giao kế hoạch đầu tư năm sau cho các đơn vị thực hiện trước ngày 31 tháng 12 năm trước.

e) Các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công: Có trách nhiệm lập kế hoạch đầu tư công hằng năm của đơn vị phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo chung của ngành, địa phương.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP TRONG THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG

Điều 6. Theo dõi kế hoạch đầu tư công

1. Nội dung theo dõi kế hoạch đầu tư công:

a) Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công.

b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công.

c) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công.

d) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công.

e) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.

2. Trách nhiệm phối hợp của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh. Tổ chức theo dõi kế hoạch đầu tư công thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, xã và các đơn vị sử dụng vốn đầu tư. Hướng dẫn các đơn vị theo dõi kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo quy định của pháp luật về đầu tư công và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công của địa phương cho Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật.

b) Sở Tài chính: Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình quyết toán các dự án hoàn thành trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; tình hình cấp hỗ trợ qua ngân sách huyện, thành phố.

c) Kho bạc Nhà nước tỉnh: Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tình hình giải ngân các dự án trong kế hoạch đầu tư công.

d) Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công: Định kỳ hàng tháng báo cáo theo yêu cầu nội dung theo dõi kế hoạch đầu tư công quy định tại Khoản 1 Điều này và các nội dung khác có liên quan theo quy định.

Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của huyện. Tổ chức theo dõi kế hoạch đầu tư công thuộc các đơn vị sử dụng vốn đầu tư công của huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. Hướng dẫn các đơn vị theo dõi kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo quy định. Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công của địa phương về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo chung của tỉnh.

Căn cứ hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của cấp mình; thực hiện báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo hướng dẫn.

Điều 7. Phối hợp trong công tác đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công

1. Nội dung đánh giá kế hoạch đầu tư công:

a) Mức độ đạt được so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Tác động của kế hoạch đầu tư công trong việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác và kết quả phát triển kinh tế - xã hội.

c) Tính khả thi của kế hoạch đầu tư công.

d) Tình hình quản lý đầu tư công.

đ) Các tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và các giải pháp xử lý.

2. Thời gian đánh giá kế hoạch đầu tư công:

a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn đánh giá gia kỳ và khi kết thúc kế hoạch.

b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm được đánh giá định kỳ hằng quý, hằng năm.

3. Trách nhiệm phối hợp của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị sử dụng vốn đầu tư công.

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị sử dụng vốn đầu tư tổ chức đánh giá kế hoạch đầu tư công của ngành, đơn vị; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo định kỳ theo nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này cho Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Sở, ban, ngành,Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, các đơn vị sử dụng vốn đu tư: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức đánh giá kế hoạch đầu tư công định kỳ hằng quý, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn do ngành, địa phương quản lý gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo.

4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc, cần sửa đi, bsung, điều chỉnh Quy chế, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, y ban nhân dân cấp xã và các đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư đtổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác