191823

Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế, đăng ký con dấu đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long

191823
LawNet .vn

Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế, đăng ký con dấu đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu: 09/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Phạm Văn Đấu
Ngày ban hành: 13/04/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 09/2009/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
Người ký: Phạm Văn Đấu
Ngày ban hành: 13/04/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2009/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 13 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đầu tư, ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp, ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;

Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA, ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

Xét Tờ trình số 73/TTr-SNV, ngày 17/3/2009 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Quy chế cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông phối hợp giữa các cơ quan giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế, đăng ký con dấu đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Các quy định trước đây trái với văn bản này đều bị bãi bỏ.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Đấu

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 4 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh:

1. Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (viết tắt là BQL các KCN), Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trong việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án quy định tại Điều 45 và Điều 46 Luật Đầu tư, đầu tư vào khu công nghiệp, cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế (cấp lần đầu); cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu; thay đổi nội dung cấp giấy chứng nhận đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung đăng ký thuế; thay đổi mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh.

2. Các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế, đăng ký mẫu dấu không quy định tại Quy chế này thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU

Điều 2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:

1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long, làm việc theo giờ hành chính vào tất cả các ngày làm việc trong tuần, trực tiếp nhận hồ sơ của các tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này.

2. Công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân lập hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ hợp lệ; viết giấy biên nhận hồ sơ và phiếu hẹn trả kết quả trao cho tổ chức, cá nhân; chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh và Cục Thuế tỉnh để xem xét, giải quyết; nhận kết quả giải quyết các thủ tục hành chính do bộ phận chuyên môn của Ban Quản lý các khu công nghiệp, Công an tỉnh và Cục Thuế tỉnh chuyển trả để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.

Chương III

QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Điều 3. Bộ hồ sơ tổ chức, cá nhân nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông tại BQL các KCN tỉnh gồm:

Đối với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án quy định tại Điều 45 và Điều 46 Luật Đầu tư, đầu tư trong khu công nghiệp

a) Đối với các dự án đầu tư không gắn với thành lập doanh nghiệp hoặc chi nhánh thì bao gồm các loại hồ sơ quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKHĐT, ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành các mẫu văn bản thực hiện đầu tư tại Việt Nam.

b) Nếu dự án đầu tư có gắn với thành lập doanh nghiệp hoặc lập chi nhánh thì tổ chức, cá nhân nộp thêm tờ khai đăng ký thuế (kê khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC, ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế).

Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án quy định tại Điều 45 và Điều 46 Luật Đầu tư, đầu tư trong khu công nghiệp do BQL các KCN tỉnh xem xét bao gồm các loại hồ sơ quy định tại điểm a của Điều 3 Quy chế này.

Điều 5. Hồ sơ khắc dấu do BQL các KCN tỉnh chuyển đến Công an tỉnh gồm:

1. Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp hoặc gắn với thành lập chi nhánh); các bản sao trên do BQL các KCN tỉnh cấp.

2. Chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (bản sao đã được bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông đối chiếu với bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

Điều 6. Hồ sơ đăng ký thuế do BQL các KCN tỉnh chuyển đến Cục Thuế gồm:

1. Tờ khai đăng ký thuế:

- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 01-ĐK-TCT và các bảng kê kèm theo đăng ký thuế (nếu có) đối với người nộp thuế là tổ chức kinh doanh (trừ các đơn vị trực thuộc).

- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 02-ĐK-TCT và các bảng kê kèm theo đăng ký thuế (nếu có) đối với người nộp thuế là đơn vị trực thuộc của tổ chức kinh doanh. Trên tờ khai đăng ký thuế phải ghi rõ mã số thuế 13 số đã được đơn vị chủ quản thông báo.

2. Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đầu tư (đối với dự án đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp hoặc gắn với thành lập chi nhánh).

Điều 7. Quy trình giải quyết các thủ tục:

1. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giải quyết các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế, đăng ký mẫu dấu và các khoản tiền chi phí khắc dấu, lệ phí theo quy định, tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông.

2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông của BQL các KCN tỉnh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ sau đó chuyển hồ sơ đến bộ phận chuyên môn để tiến hành cấp giấy chứng nhận đầu tư theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.

3. Sau khi có kết quả về giấy chứng nhận đầu tư được bộ phận chuyên môn chuyển đến thì bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông của BQL các KCN tỉnh chuyển trực tiếp hồ sơ (có thể Email, Fax hoặc hộp thư điện tử) cho cơ quan thuế, Công an tỉnh đồng thời gửi ngay phiếu đề nghị khắc dấu (có chữ ký của tổ chức, cá nhân) cho cơ sở khắc dấu mà tổ chức, cá nhân chọn để khắc dấu trong vòng 1 (một) ngày làm việc, sau đó cơ sở khắc dấu chuyển con dấu cho Công an tỉnh để lưu chiểu và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu trong 1 (một) ngày làm việc.

4. Sau khi nhận được con dấu đã khắc do cơ sở khắc dấu chuyển đến, Công an tỉnh thực hiện thủ tục đăng ký lưu chiểu con dấu và cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp; sau đó BQL các KCN tỉnh cử cán bộ đến nhận con dấu và giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu để trả kết quả cho doanh nghiệp đồng thời nộp lệ phí cho Công an tỉnh.

5. Nhận được hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông của BQL các KCN tỉnh chuyển đến, Cục Thuế xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và chuyển giấy chứng nhận đăng ký thuế đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông của BQL các KCN tỉnh.

6. Sau khi nhận được kết quả giải quyết các thủ tục do bộ phận chuyên môn của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh và Cục Thuế tỉnh chuyển đến, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông của BQL các KCN tỉnh trả kết quả cho tổ chức, cá nhân gồm:

a) Bản chính giấy chứng nhận đầu tư.

b) Bản chính giấy chứng nhận đăng ký thuế.

c) Bản chính giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.

d) Con dấu của doanh nghiệp.

Khi nhận kết quả, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh phải đóng dấu vào tờ khai đăng ký thuế; ký vào sổ giao nhận con dấu, phiếu trả kết quả.

7. Việc luân chuyển hồ sơ, được thực hiện trong ngày hoặc đầu giờ ngày hôm sau. Giao nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua phiếu giao nhận hồ sơ và trả kết quả giữa bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông với bộ phận chuyên môn BQL các KCN tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh.

Điều 8. Thời hạn giải quyết hồ sơ tại các cơ quan được tính kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận đầu tư:

Phòng chuyên môn thuộc BQL các KCN tỉnh xem xét hồ sơ dự án, trình lãnh đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn được quy định tại Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND, ngày 31/01/2008 về việc quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long.

b) Đối với các dự án đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp hoặc lập chi nhánh thì thực hiện thêm thủ tục về khắc dấu và đăng ký thuế, cụ thể: Cục Thuế tỉnh thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế trong 02 ngày làm việc; Công an tỉnh thực hiện cấp giấy phép khắc dấu và cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu trong 01 ngày làm việc (kể cả trường hợp thay đổi nội dung giấy chứng nhận đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung đăng ký thuế, thay đổi con dấu); doanh nghiệp khắc dấu thực hiện việc khắc dấu và lưu chiểu con dấu cho Công an tỉnh trong 01 ngày làm việc.

c) Trường hợp hồ sơ do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông của BQL các KCN tỉnh chuyển đến các cơ quan, có sai sót cần phải bổ sung, chỉnh sửa; ngay trong ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan gửi phiếu thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, chỉnh sửa đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông để thông báo tới tổ chức, cá nhân đến bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Điều 9. Trong trường hợp không thể giải quyết các thủ tục hành chính đúng thời hạn quy định, thì các cơ quan liên quan phải giải thích rõ lý do, hướng giải quyết cụ thể để bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông, thông báo kịp thời đến tổ chức, cá nhân biết.

Điều 10. Tổ chức, cá nhân nộp đồng thời với bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông các khoản phí và lệ phí sau đây:

1. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu (theo quy định tại Thông tư số 78/2002/TT-BTC, ngày 11/9/2002 của Bộ Tài chính, quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu).

2. Phí khắc dấu.

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan:

1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long:

a) Kiện toàn cơ cấu tổ chức, chuẩn bị cơ sở vật chất của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp.

b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Cục Thuế xây dựng quy định về trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan trong việc thực hiện Quy chế này.

c) Niêm yết công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các mẫu đề nghị giải quyết các thủ tục hành chính, các giấy tờ cần phải có trong hồ sơ yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính như quy định tại Điều 1 của Quy chế này; trình tự, thủ tục giải quyết các thủ tục hành chính; phí, lệ phí. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục theo quy định.

d) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại BQL các KCN tỉnh.

đ) Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện cơ chế một cửa liên thông về Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh.

2. Cục Thuế và Công an tỉnh:

a) Có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục, cung cấp các mẫu giấy tờ liên quan đến đăng ký thuế, khắc dấu và chuyển giao, tiếp nhận hồ sơ (hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ khắc dấu) cho cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông của BQL các KCN tỉnh.

b) Quyết định phân công trách nhiệm cụ thể đối với cán bộ công chức tham gia thực hiện giải quyết công việc theo cơ chế một cửa liên thông.

3. Các cơ quan thực hiện cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của tổ chức, cá nhân về cấp giấy chứng nhận đầu tư, khắc dấu và đăng ký thuế.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh và Cục trưởng Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long trong việc phối hợp thực hiện theo Quy chế này, cụ thể như sau:

1. Chỉ đạo các đơn vị có chức năng trực thuộc thực hiện tốt công tác phối hợp; có trách nhiệm phối hợp và triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, thường xuyên theo dõi và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

2. Kịp thời thông tin những thay đổi, bổ sung về hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế và khắc dấu, đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp để cùng thực hiện đúng quy định.

3. Tuyên truyền giáo dục cán bộ, công chức trong từng ngành, nhất là cán bộ, công chức được phân công trực tiếp làm nhiệm vụ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, khắc dấu và đăng ký con dấu cho doanh nghiệp quán triệt để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

4. Định kỳ 6 (sáu) tháng, Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Cục Thuế, Công an tỉnh sơ kết đánh giá để thực hiện tốt hơn nội dung phối hợp; nếu có những vấn đề vướng mắc vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

5. Báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm phối hợp không thực hiện đúng theo Quy chế này.

Điều 13. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, thủ trưởng các đơn vị liên quan thống nhất đề xuất, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác