Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về quy định việc thu hút, tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức dự bị xã, phường, thị trấn do tỉnh Hà Nam ban hành
Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về quy định việc thu hút, tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức dự bị xã, phường, thị trấn do tỉnh Hà Nam ban hành
Số hiệu: | 08/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Trần Xuân Lộc |
Ngày ban hành: | 11/03/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 08/2009/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam |
Người ký: | Trần Xuân Lộc |
Ngày ban hành: | 11/03/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2009/QĐ-UBND |
Phủ Lý, ngày 11 tháng 3 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU HÚT, TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 647/2000/QĐ-UB ngày 08 tháng 8 năm 2000 của UBND tỉnh Hà Nam về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy - cán bộ, công chức và lao động;
Căn cứ Quyết định số 1036/2004/QĐ-UB ngày 02 tháng 8 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về quy định tạm thời chính sách ưu đãi tuyển dụng, đào tạo, sử dụng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi trong các lĩnh vực;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thu hút, tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chức dự bị xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC THU HÚT, TUYỂN DỤNG,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG CHỨC DỰ BỊ CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh
Hà Nam)
Điều 1. Việc thu hút, tuyển dụng công chức dự bị cấp xã nhằm tăng cường, bổ sung cho Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn những người đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy, có phẩm chất đạo đức, có năng lực công tác, có nguyện vọng và cam kết về làm việc tại xã, phường, thị trấn; góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở; thông qua rèn luyện thực tế ở cơ sở để chọn lọc, bổ sung cho đội ngũ cán bộ chuyên trách và công chức ở cấp xã; thực hiện từng bước chuẩn hoá cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 2. Việc tuyển dụng phải căn cứ vào yêu cầu của công việc, vị trí công tác phải phù hợp với chuyên môn được đào tạo. Người được tuyển dụng phải có đủ tiêu chuẩn và được bố trí công tác đúng chức danh theo quy định.
Điều 3. Công tác tuyển dụng phải đảm bảo khách quan, chính xác, dân chủ, công khai, công bằng xã hội, đúng nguyên tắc, đúng quy trình và thông qua xét tuyển; thực hiện chính sách ưu tiên theo quy định của Đảng, Nhà nước và của tỉnh; mọi công dân có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Hà nam, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đều được dự tuyển.
Điều 4. Số lượng công chức dự bị
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện dự tuyển
Người dự tuyển phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
- Là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hà Nam.
- Tuổi đời: Từ đủ 18 đến 35 tuổi đối với nam và 30 tuổi đối với nữ.
- Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính quy trở lên, chuyên môn được đào tạo phù hợp với chức danh cần tuyển.
- Có đơn xin dự tuyển và lý lịch rõ ràng.
- Có phẩm chất đạo đức tốt.
- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ.
- Có cam kết làm việc tại xã, phường, thị trấn từ 5 năm trở lên.
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
- Người có hộ khẩu thường trú tại thành phố, huyện nào thì được đăng ký dự tuyển vào các chức danh công chức có nhu cầu cần tuyển của thành phố, huyện đó.
- Người dự tuyển ghi nguyện vọng một nơi công tác vào Đơn xin dự tuyển.
- Địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển: Tại Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
Hồ sơ dự tuyển gồm có:
- Đơn dự tuyển (theo mẫu).
- Bản sơ yếu lý lịch (theo mẫu có dán ảnh màu cỡ 4×6) có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người dự tuyển đang công tác.
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ và bảng kết quả học tập (có công chứng).
- Bản sao giấy khai sinh, sổ hộ khẩu.
- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
- Giấy chứng nhận là đối tượng được ưu tiên (nếu có).
- Giấy cam kết làm việc tại xã, phường, thị trấn.
- 01 phong bì dán tem ghi rõ tên người nhận, địa chỉ và 2 ảnh mầu cỡ 4x6.
Hồ sơ được đựng trong phong bì cỡ 24cm x 34cm (ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc).
Sau khi trúng tuyển, người trúng tuyển phải xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ và bảng kết quả học tập để đối chiếu.
Hồ sơ dự tuyển thống nhất theo mẫu do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phát hành.
- Hình thức tuyển dụng: Xét tuyển.
- Nguyên tắc xét tuyển, ưu tiên trong xét tuyển:
+ Việc xét tuyển được thực hiện theo phạm vi từng huyện, thành phố; người dự tuyển phải có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn trực thuộc.
+ Tuyển thẳng những người có chuyên môn phù hợp là Thạc sỹ, tốt nghiệp loại giỏi, tốt nghiệp loại khá và là đảng viên.
+ Nếu số người dự tuyển vào từng chức danh nhiều hơn số cần tuyển thì ưu tiên theo thứ tự:
* Tốt nghiệp đại học hệ chính quy công lập có chuyên môn phù hợp.
* Có tổng số điểm cao hơn: Gồm điểm trung bình toàn khoá quy đổi theo thang điểm 100 nhân hệ số 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có).
* Người có hộ khẩu thường trú ở xã, phường, thị trấn có nhu cầu tuyển.
- Căn cứ số lượng, chủng loại công chức dự bị được tuyển theo quy định, hàng năm Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch tuyển dụng công chức dự bị của địa phương trên cơ sở nhu cầu và vị trí công tác. Kế hoạch tuyển dụng gửi về Sở Nội vụ để thẩm định và hiệp y.
- Trước 60 ngày tổ chức xét tuyển, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thông báo đến tất cả các xã, phường, thị trấn trực thuộc và trên các phương tiện thông tin đại chúng những thông tin cần thiết về điều kiện, tiêu chuẩn, số lượng cần tuyển, thời gian, nội dung, hình thức tuyển, yêu cầu về hồ sơ của người dự tuyển, địa chỉ liên hệ.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển.
- Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thành lập Hội đồng xét tuyển, tổ chức sơ tuyển, tổng hợp, báo cáo danh sách cùng hồ sơ dự tuyển về Sở Nội vụ để xem xét, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi ra quyết định trúng tuyển.
- Sau khi có Quyết định người trúng tuyển của Sở Nội vụ, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thông báo kết quả trúng tuyển và phân công công tác đối với từng người được tuyển dụng.
- Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển phải đến nhận việc; nếu có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc đúng hạn thì phải làm đơn xin gia hạn và được Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố đồng ý; thời gian gia hạn không quá 30 ngày.
Điều 9. Quản lý công chức dự bị
1. Nhiệm vụ quyền hạn của Sở Nội vụ:
- Thẩm định, hiệp y kế họạch tuyển dụng công chức dự bị của các huyện, thành phố.
- Quyết định người trúng tuyển vào làm công chức dự bị; ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối với công chức dự bị không hoàn thành nhiệm vụ; quyết định bổ nhiệm công chức dự bị vào ngạch công chức.
- Quản lý số lượng, chất lượng và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức dự bị của tỉnh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nước về công chức dự bị.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức dự bị.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước, quốc phòng, an ninh cho công chức dự bị.
- Tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức dự bị về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Là cơ quan có trách nhiệm quản lý công chức dự bị.
- Tổ chức phân công, bố trí nhiệm vụ cho công chức dự bị.
- Phân công người hướng dẫn công chức dự bị.
- Đánh giá, nhận xét công chức dự bị. Chỉ đạo các phòng chuyên môn có liên quan phối hợp với Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong quá trình đánh giá, nhận xét công chức dự bị đảm bảo khách quan, trung thực, chính xác.
- Khen thưởng, kỷ luật công chức dự bị hoặc đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng, kỷ luật công chức dự bị.
- Lập và quản lý hồ sơ công chức dự bị.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Là cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận, sử dụng, bố trí công việc và tạo điều kiện để công chức dự bị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện các chế độ chính sách, trả lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với công chức dự bị.
- Bố trí thời gian dể công chức dự bị hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước, quốc phòng, an ninh theo quy định.
- Phối hợp với các phòng chuyên môn có liên quan của huyện, thành phố trong việc nhận xét đánh giá công chức dự bị trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định.
Điều 10. Chế độ, chính sách đối với công chức dự bị
Thời gian hưởng lương công chức dự bị được tính để nâng lương sau khi được bầu làm cán bộ chuyên trách, hoặc được bổ nhiệm làm công chức cấp xã, cán bộ, công chức cấp trên.
- Trong thực hiện nhiệm vụ; có thành tích thì được khen thưởng, nếu vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo quy định.
- Được phân công làm việc tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Được tham gia ứng cử để bầu các chức danh cán bộ chuyên trách cấp xã.
- Được xem xét để bổ sung cho công chức cấp xã, ngay sau khi có chức danh khuyết hoặc chức danh cần thay thế. Trường hợp trên địa bàn khuyết hoặc thay thế chức danh công chức nào thì lựa chọn công chức dự bị (trong số công chức dự bị đã tuyển có chuyên môn phù hợp với chức danh công chức đó) đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề nghị Sở Nội vụ bổ nhiệm thay thế, đồng thời xét tuyển bổ sung công chức dự bị theo quy trình nêu trên.
- Được ưu tiên trong tuyển dụng cán bộ, công chức Nhà nước theo quy định.
- Được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh.
Điều 11. Nguồn kinh phí trả lương đối với công chức dự bị
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ đối với công chức dự bị được trích từ ngân sách nhà nước.
Điều 12. Việc tuyển dụng công chức dự bị, mỗi năm có 2 đợt, đợt I vào tháng 6, đợt II vào tháng 12.
Năm 2009 tuyển đủ cho mỗi xã 01 công chức dự bị.
Hàng năm, qua đánh giá cán bộ, công chức; trường hợp có cán bộ chuyên trách hoặc công chức cấp xã không đủ năng lực, trình độ, thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ được giao cần thay thế thì tuyển dụng ngay đối tượng đủ tiêu chuẩn quy định tại Quy định này để bổ sung và vẫn được tuyển công chức dự bị theo quy định.
Điều 13. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
Rà soát quy hoạch, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch tuyển dụng công chức dự bị báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để thẩm định, hiệp y. Thông báo công khai việc xét tuyển, kết quả trúng tuyển công chức dự bị của địa phương.
Điều 14. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm:
Tiếp nhận và bố trí đủ công việc cho công chức dự bị theo quyết định tuyển dụng và điều động của Uỷ ban nhân dân cấp huyện; có thể bố trí kiêm nhiệm các chức danh khác nếu đủ điều kiện về năng lực và tinh thần trách nhiệm. Đồng thời phải khách quan, trung thực trong quá trình tham gia nhận xét, đánh giá công chức dự bị.
Điều 15. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
Thông báo công khai việc xét tuyển, kết quả trúng tuyển công chức dự bị của các huyện, thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các huyện, thành phố trong quá trình thực hiện các quy định của Nhà nước, của tỉnh về công chức dự bị.
Hướng dẫn việc phân công công việc cho công chức dự bị cấp xã.
Điều 16. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Bố trí và cấp kinh phí theo tiến độ thực hiện của các huyện, thành phố.
Hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành phố trong quá trình thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức dự bị.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn các huyện, thành phố báo cáo bằng văn bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây