153973

Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương

153973
LawNet .vn

Quyết định 08/2009/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương

Số hiệu: 08/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Phan Nhật Bình
Ngày ban hành: 21/04/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 08/2009/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
Người ký: Phan Nhật Bình
Ngày ban hành: 21/04/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2009/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 21 tháng 4 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;

Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản -Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu VT, Nam.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phan Nhật Bình

 

QUY CHẾ

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày21 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Hải Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.

Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí

1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là người phát ngôn) là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước hoặc là người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có thể là cấp phó của người đứng đầu, Chánh văn phòng hoặc một trong các trưởng phòng của cơ quan, đơn vị.

Họ tên, chức vụ phát ngôn của các cơ quan hành chính nhà nước phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí của tỉnh, cơ quan thông tấn báo chí của Trung ương đóng trên địa bàn và cơ quan chỉ đạo, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí.

2.Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp với người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.

Người được ủy quyền hoặc được giao nhiệm vụ phối hợp cùng người phát ngôn để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải là cán bộ giữ chức vụ nhất định trong cơ quan; có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan; am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác, có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí; có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với đại diện cơ quan báo chí.

3. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật khi cung cấp thông tin cho báo chí.

Chương II

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

Văn phòng UBND tỉnh

a) Định kỳ hàng tháng, vào tuần cuối của tháng, Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức cung cấp thông tin về hoạt động công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, của Chủ tịch UBND tỉnh, tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh trên trang thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

Website của UBND tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin kịp thời, chính xác, đúng quy định hiện hành để giúp các cơ quan hành chính nhà nước cung cấp thông tin cho báo chí.

b) Sáu tháng một lần hoặc trước các sự kiện lớn, Văn phòng UBND tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí.

2. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố

a) Định kỳ từ ngày 20 đến ngày 25 hàng tháng cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi của mình bằng việc gửi văn bản cho Website của UBND tỉnh và Website của cơ quan (nếu có), đồng thời gửi văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban định kỳ khối tuyên truyền do Ban tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.

b) Sáu tháng một lần hoặc trước các sự kiện lớn, cơ quan hành chính Nhà nước tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí khi được Sở Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản.

Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường:

Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:

1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động hoặc ảnh hưởng lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh…. nhằm định hướng và cảnh cáo kịp thời dư luận xã hội, về quan điểm và cách xử lý của UBND tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước liên quan đến các sự kiện, vấn đề đó.

Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.

2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc yêu cầu thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan hành chính nhà nước, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước được nêu trên báo chí.

3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do mình quản lý và yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải cách theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền của người phát ngôn

1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên, chức vụ người phát ngôn, cơ quan hành chính nhà nước của người phát ngôn.

2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy chế này và để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dsân do cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan báo chí gửi, chuyển đến hoặc đăng trên báo chí theo quy định của pháp luật.

3. Người phát ngôn có quyền từ chối không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:

a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước, những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;

b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử (trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm);

c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.

4. Trong trường hợp người phát ngôn có yêu cầu xem lại nội dung phát ngôn trước khi đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng thì cơ quan báo chí phải đáp ứng yêu cầu đó theo quy định của pháp luật.

5. Trong trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát sai lệch nội dung phát ngôn thì người phát ngôn có quyền yêu cầu cơ quan báo chí cải chính nội dung sai lệch đó theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Trách nhiệm của người phát ngôn

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, đặc biệt về những nội dung được quy định tại Mục 3 Điều 5 của Quy chế này.

2. Trong trường hợp người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thì còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, trung thực của nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

3. Khi cơ quan nhà nước, tổ chức Đảng, tổ chức xã hội hoặc cơ quan báo chí gửi, chuyển ý kiến, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo về những vấn đề trực tiếp hoặc có liên quan tới cơ quan hành chính nhà nước, người phát ngôn có trách nhiệm báo cáo người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước và có văn bản trả lời hoặc đăng, phát trên báo chí trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản do các cơ quan tổ chức chuyển đến.

4. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân về thông tin của cơ quan hành chính nhà nước do mình phát ngôn và cung cấp.

5. Tập hợp thông tin, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại đơn vị mình, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về tính chính xác, trung thực của các thông tin do đơn vị mình cung cấp.

Điều 8. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và báo cáo định kỳ về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác