281530

Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Điện Biên

281530
LawNet .vn

Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Điện Biên

Số hiệu: 07/2015/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên Người ký: Mùa A Sơn
Ngày ban hành: 05/06/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 07/2015/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
Người ký: Mùa A Sơn
Ngày ban hành: 05/06/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2015/QĐ-UBND

Điện Biên, ngày 05 tháng 06 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị quyết số 759/2014/NQ-UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan của Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân.

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Điện Biên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 587/QĐ-UBND ngày 05/8/2014 của Chủ UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức tiếp công dân của Chủ UBND tỉnh Điện Biên.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Trưởng ban Nội chính Tỉnh ủy, Trưởng ban tiếp công dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy (B/c);
- TT HĐND tỉnh (B/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (B/c);
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng, Trung tâm thuộc VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Mùa A Sơn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Điện Biên)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp giữa Ban tiếp công dân tỉnh thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc tiếp công dân thường xuyên; tham mưu, phục vụ công tác tiếp công dân theo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất của Thường trực Tỉnh ủy; Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh (bao gồm: Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh); lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.

Điều 2. Mục đích của việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh

1. Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh về những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.

2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết và trả lời cho công dân theo đúng quy định của Đảng và pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

3. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết; góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp

1. Các hoạt động phối hợp thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân phải tuân thủ đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2. Hoạt động phối hợp giữa Ban tiếp công dân tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, các Sở, Ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) và các cơ quan, đơn vị có liên quan dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

3. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Việc cung cấp, trao đổi thông tin phải kịp thời, đúng thời gian, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.

2. Tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; tiếp nhận, xử lý đơn thư, tham mưu với Thường trực Tỉnh ủy; Truởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch, bố trí lịch, chương trình, kế hoạch tiếp công dân định kỳ hay đột xuất của lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền đối với những vụ việc do Ban tiếp công dân tỉnh chuyển đến.

5. Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

6. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị theo sự chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy; Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 5. Phương thức phối hợp

1. Duy trì việc phối hợp thường xuyên giữa Ban tiếp công dân tỉnh với cán bộ, công chức đầu mối làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện để trao đổi thông tin về tình hình tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân; thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và chuẩn bị tốt việc phục vụ cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân có liên quan đến lĩnh vực ngành, địa phương mình quản lý.

3. Phối hợp, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tham mưu với người có thẩm quyền giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo thẩm quyền; có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

4. Phối hợp phục vụ công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và ngoài Trụ sở khi có yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy, Trưởng đoàn Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Thực hiện các phương thức phối hợp khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

TỔ CHỨC PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN

Điều 6. Thời gian, địa điểm, địa chỉ của Trụ sở tiếp công dân tỉnh

1. Việc tiếp công dân được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. Buổi sáng: từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút; buổi chiều: từ 14 giờ đến 17 giờ;

2. Địa điểm tiếp công dân: tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh đặt tại Văn phòng UBND tỉnh Điện Biên. Địa chỉ: số 851, tổ 20, phường Mường Thanh, thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Điện thoại liên hệ: 02303.825082, 02303.829089, Email: bantiepdan.dbp@gmail.com.

3. Lịch, chương trình, kế hoạch tiếp công dân theo định kỳ hoặc đột xuất tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh của lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh do Ban tiếp công dân tỉnh thông qua Chánh Văn phòng Tỉnh ủy, Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh để bố trí, sắp xếp. Lịch tiếp công dân được niêm yết công khai tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

Điều 7. Hoạt động tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh

1. Ban tiếp công dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh để tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; xử lý đơn thư theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Việc tiếp công dân phải gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân phải thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp công tác.

Điều 8. Trách nhiệm của Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh

1. Chủ trì việc phối hợp công tác giữa cán bộ, công chức các cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở.

2. Đề nghị Thủ trưởng cơ quan Nhà nước, tổ chức có liên quan cử cán bộ, công chức có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân tỉnh để phối hợp tham gia tiếp công dân, bàn biện pháp xử lý khi có nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị kế hoạch, chương trình, hồ sơ, tài liệu cho lãnh đạo Tỉnh ủy, Trưởng đoàn Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân.

4. Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Ban tiếp công dân tỉnh chuyển đến.

5. Thực hiện việc công khai kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo, kết quả xử lý phản ảnh, kiến nghị tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

6. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân tại Trụ sở để báo cáo với Ban tiếp công dân trung ương, Thường trực Tỉnh ủy; Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Thanh tra tỉnh (để tổng hợp kết quả chung của tỉnh).

7. Chuẩn bị nội dung, tài liệu để Chủ tịch UBND tỉnh tiếp dân định kỳ theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo.

8. Đề nghị cơ quan công an kịp thời có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi gây rối trật tự, vi phạm nội quy Trụ sở tiếp công dân và các hành vi vi phạm pháp luật khác tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh và địa điểm tiếp công dân của lãnh đạo tỉnh ngoài Trụ sở.

9. Chủ trì giao ban định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất về công tác tiếp công dân với lãnh đạo Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan liên quan.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy; Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

11. Quản lý tài sản tại Trụ sở tiếp công dân.

Điều 9. Trách nhiệm của Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh

Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ phụ trách công tác tiếp công dân phối hợp với Ban tiếp công dân tỉnh thực hiện các công việc sau:

1. Tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh để tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Kịp thời nắm bắt những khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân; báo cáo những vấn đề cấp thiết của công dân khi có yêu cầu gặp Thường trực Tỉnh ủy; Trưởng, Phó Đoàn Đại biểu Quốc hội; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để cử người có thẩm quyền tiếp công dân.

3. Xây dựng lịch, chương trình, kế hoạch, hồ sơ, tài liệu cần thiết để Thường trực Tỉnh ủy; Trưởng, Phó Đoàn Đại biểu Quốc hội; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân theo định kỳ hoặc đột xuất tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh để chuyển đến Ban tiếp công dân tỉnh thực hiện.

4. Thông báo kết quả tiếp công dân hoặc có văn bản trả lời công dân, chuyển nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia các hoạt động khác của Ban tiếp công dân tỉnh khi được mời.

Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy

1. Cử đại diện tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh để tiếp nhận, xử lý những kiến nghị, phản ánh có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất cán bộ, đảng viên về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy. Cử đại diện lãnh đạo tham gia các cuộc tiếp công dân của Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh khi được mời.

2. Tham gia các hoạt động khác của Ban tiếp công dân tỉnh khi được mời.

Điều 11. Trách nhiệm của Ban Nội chính Tỉnh ủy

1. Cử đại diện tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh để tiếp nhận, xử lý những kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nội chính Tỉnh ủy; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của Ban Nội chính Tỉnh ủy. Cử đại diện lãnh đạo tham gia các cuộc tiếp công dân của Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh khi được mời.

2. Tham gia các hoạt động khác của Ban tiếp công dân tỉnh khi được mời.

Điều 12. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh

1. Trách nhiệm của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng, Phó, chuyên viên các phòng nghiên cứu tổng hợp thuộc Văn phòng

a) Phối hợp với Ban tiếp công dân tỉnh xử lý đơn thư, tham mưu với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân các vụ việc liên quan đến lĩnh vực được Chánh Văn phòng UBND tỉnh phân công phụ trách.

b) Trực tiếp tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh khi có yêu cầu của Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh đối với các vụ việc có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách.

c) Thực hiện các nhiệm vụ phối hợp khác tại Trụ sở tiếp công dân theo sự phân công của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.

2. Trách nhiệm của Trưởng Phòng Quản trị - Tài vụ

Phối hợp với Ban tiếp công dân tỉnh phục vụ và bảo đảm trật tự an toàn các hoạt động tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân của lãnh đạo tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh khi có yêu cầu.

3. Trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm tin học, Trung tâm công báo thuộc Văn phòng UBND tỉnh

1. Phối hợp với Ban tiếp công dân tỉnh đưa tin, đăng tải các thông tin về hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn thư, chỉ đạo và kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.

Điều 13. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức khác có liên quan

1. Cử lãnh đạo, công chức có trách nhiệm cùng Ban tiếp công dân tỉnh tham gia các cuộc tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất của lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh khi có giấy mời hoặc mời qua điện thoại (trong trường hợp đột xuất) của Ban tiếp công dân tỉnh.

2. Lãnh đạo, công chức được cử tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu, nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị để tham mưu cho lãnh đạo tiếp công dân có hiệu quả.

3. Khi nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Ban tiếp công dân tỉnh chuyển đến, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết thì trả lời cho công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đồng thời thông báo cho Ban tiếp công dân tỉnh biết để theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết.

4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp danh sách công chức tiếp công dân cho Ban tiếp công dân tỉnh để chủ động liên hệ khi thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân.

5. Đối với những khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban tiếp công dân tỉnh chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nếu thủ trưởng các cơ quan đó để quá thời hạn quy định mà không giải quyết, thì Trưởng ban tiếp công dân tỉnh có quyền kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

6. Định kỳ hàng tháng, 6 tháng đầu năm, kết thúc năm, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo việc báo cáo kết quả việc tiếp công dân với Ban tiếp công dân tỉnh để tổng hợp báo cáo cơ quan cấp trên theo quy định.

7. Tham gia các hoạt động khác của Ban tiếp công dân tỉnh khi có yêu cầu.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Tổ chức thực hiện

Ban tiếp công dân tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Ban tiếp công dân tỉnh nghiên cứu trình UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác