107940

Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc quản lý hoạt động chăn nuôi; giết mổ; mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

107940
LawNet .vn

Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc quản lý hoạt động chăn nuôi; giết mổ; mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu: 07/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông Người ký: Lê Diễn
Ngày ban hành: 27/04/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 07/2010/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
Người ký: Lê Diễn
Ngày ban hành: 27/04/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 07/2010/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 27 tháng 4 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI; GIẾT MỔ; MUA BÁN, VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi ngày 24/3/2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về quy định thi hành chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ Quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 05/2007/NĐ-CP ngày 09/01/2007 của Chính phủ về việc quy định phòng, chống bệnh dại ở động vật;
Căn cứ Nghị định số 40/2009/NĐ-CP, ngày 24/4/2009 của Chính phủ về việc Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;
Căn cứ Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm;
Căn cứ Quyết định số 56/2008/QĐ-BNN ngày 29/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế kiểm tra, chứng nhận nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững;
Căn cứ Quyết định số 85/2008/QĐ-BNN ngày 06/8/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy chế quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 60/2008/TT-BNN ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi một số nội dung tại Thông tư số 92/2007/TT-BNN ngày 19/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số điều tại Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ về điều kiện ấp trứng gia cầm và chăn nuôi thủy cầm;
Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy định về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 29/TTr-SNN, ngày 29 tháng 3 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc quản lý hoạt động chăn nuôi; giết mổ; mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài nguyên và Môi trường; Công thương; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI; GIẾT MỔ; MUA BÁN, VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi; giết mổ; mua bán; vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Các từ ngữ dùng trong Quy định này được hiểu như sau:

1. Động vật gồm các loài gia súc (trâu, bò, heo, dê, cừu, chó, thỏ…), các loài gia cầm (gà, vịt, ngỗng, đà điểu, chim cút, chim cảnh…), các loài thủy sản (cá, động vật lưỡng cư, giáp xác, nhuyễn thể, động vật thủy sinh…) và các loài động vật được phép lai tạo từ động vật hoang dã đã qua 03 thế hệ.

2. Sản phẩm động vật gồm những sản phẩm có nguồn gốc từ những loài động vật được quy định tại khoản 1 của điều này và sản phẩm động vật hoang dã được phép chăn nuôi.

3. Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản bao gồm: Hệ thống chuồng trại; nhà kho chứa vật dụng, dụng cụ chăn nuôi; hệ thống cung cấp thức ăn, nước uống; hệ thống máy móc thiết bị phục vụ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hệ thống xử lý chất thải; bãi chăn thả có hàng rào bảo vệ; hệ thống ao, hồ, đầm, bờ bao, kênh mương cấp thoát nước để chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

4. Quy mô của cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung được xác định theo số đầu gia súc, gia cầm và diện tích nuôi trồng thủy sản như sau:

a) Chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản qui mô lớn: thường xuyên có số lượng động vật hoặc diện tích nuôi trồng thủy sản như sau:

Trâu, bò: mục đích nuôi sinh sản, phối giống, lấy sữa từ 100 con trở lên; mục đích nuôi thương phẩm từ 500 con;

Heo: mục đích nuôi sinh sản, phối giống từ 200 con trở lên; mục đích nuôi thương phẩm từ 1.000 con trở lên;

Dê, cừu: từ 1.000 con trở lên;

Chó: từ 500 con trở lên; Thỏ: từ 10.000 con trở lên;

Gia cầm từ 20.000 con trở lên (đối với chim cút từ 100.000 con trở lên, đối với đà điểu từ 200 con trở lên);

Nuôi trồng thủy sản có diện tích mặt nước trên 10 ha.

b) Chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản qui mô vừa: thường xuyên có số lượng động vật hoặc diện tích nuôi trồng thủy sản như sau:

Trâu, bò: mục đích nuôi sinh sản, phối giống, lấy sữa từ 10 con đến dưới 100 con; mục đích nuôi thương phẩm từ 50 con đến dưới 500 con;

Heo: mục đích nuôi sinh sản, phối giống từ 20 con đến dưới 200 con; mục đích nuôi thương phẩm từ 100 con đến dưới 1.000 con;

Dê, cừu: từ 100 con đến dưới 1.000 con; Chó: từ 200 con đến dưới 500 con;

Thỏ: từ 1.000 con đến dưới 10.000 con;

Gia cầm từ 2.000 con đến dưới 20.000 con (đối với chim cút từ 20.000 đến dưới 100.000 con);

Nuôi trồng thủy sản có diện tích mặt nước từ 05 đến 10 ha.

c) Chăn nuôi nuôi trồng thủy sản qui mô nhỏ: thường xuyên có số lượng động vật hoặc diện tích nuôi trồng thủy sản như sau:

Trâu, bò: mục đích nuôi sinh sản, phối giống, lấy sữa từ 5 con đến dưới 10 con; mục đích nuôi thương phẩm từ 20 con đến dưới 50 con;

Heo: mục đích nuôi sinh sản, phối giống từ 10 con đến dưới 20 con; mục đích nuôi thương phẩm từ 50 con đến dưới 100 con;

Dê, cừu: từ 100 đến dưới 200 con; Thỏ: từ 100 con đến dưới 1.000 con; Chó: từ 50 đến dưới 200 con;

Gia cầm từ 200 con đến dưới 2.000 con (đối với chim cút từ 2.000 đến dưới 20.000 con);

Nuôi trồng thủy sản có diện tích mặt nước từ 02 đến 05 ha.

d) Chăn nuôi hộ gia đình: có số động vật hoặc diện tích mặt nước nhỏ hơn qui mô nhỏ.

Tất cả số lượng động vật không tính số đầu con gia súc chưa cai sữa, số đầu con gia cầm dưới 7 ngày tuổi.

Đối với cơ sở nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm qui mô được xác định căn cứ vào số lượng của loại động vật nuôi có tỷ lệ cao nhất;

đ) Khu cách ly động vật: nơi tập trung động vật trong một thời gian nhất định để vận chuyển đến nơi khác hoặc để nuôi theo dõi trước khi nhập đàn.

5. Báo cáo đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.

6. Bản cam kết bảo vệ môi trường là cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Bản phân tích, dự báo các loại chất thải phát sinh của dự án để đưa ra các biện pháp xử lý chất thải làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường.

7. Cơ sở nuôi thủy sản là nơi có hoạt động trực tiếp nuôi thuỷ sản do một tổ chức, cá nhân làm chủ.

8. Vùng nuôi thủy sản là vùng đất để nuôi thuỷ sản có từ 2 cơ sở nuôi trở lên, sử dụng chung nguồn nước cấp và hệ thống thải nước.

9. Giống thủy sản thương phẩm bao gồm giống động vật thủy sản, động vật lưỡng cư và giống thực vật thủy sản sử dụng để nuôi trồng.

10. Sản xuất, kinh doanh giống thủy sản là các hoạt động nhân giống, ương nuôi, thuần dưỡng, vận chuyển, dịch vụ giống thủy sản thương phẩm.

11. Các biện pháp phòng bệnh bắt buộc gồm: Sử dụng vắc xin, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y để phòng bệnh cho động vật; áp dụng các biện pháp vệ sinh thú y trong chăn nuôi.

12. Cơ sở giết mổ động vật, sơ chế sản phẩm động vật: Là địa điểm cố định, được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh để giết mổ động vật, sơ chế sản phẩm động vật.

Chương II

ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM

Điều 3. Địa điểm và phương thức chăn nuôi

1. Địa điểm chăn nuôi:

a) Không được chăn nuôi bất kỳ qui mô nào (kể cả chăn nuôi hộ gia đình) trong Khu công nghiệp;

b) Không được chăn nuôi thủy cầm, các loại động vật có quy mô vừa và lớn trong khu dân cư tập trung, khu phố thuộc thị xã, thị trấn, thị tứ;

c) Cơ sở chăn nuôi có quy mô vừa và lớn phải phù hợp quy hoạch của địa phương và cách xa trường học; bệnh viện; chợ; nhà dân; cơ sở sản xuất kinh doanh và các khu công cộng khác tối thiểu 500 m;

d) Cơ sở chăn nuôi quy mô nhỏ cách xa trường học; bệnh viện; chợ; nhà dân; cơ sở sản xuất kinh doanh và các khu công cộng khác 200 m;

đ) Chăn nuôi hộ gia đình cách xa khuôn viên trường học; bệnh viện; chợ và các khu công cộng khác 50 m.

2. Về phương thức chăn nuôi:

a) Chăn nuôi phải có chuồng trại nuôi nhốt gia súc, gia cầm cách biệt với nhà ở; không được thả rông gia súc, gia cầm trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng, không được làm chuồng ngay trên sông, suối, kênh mương công cộng;

b) Không được nuôi chung gia súc với các loại gia cầm trong cùng một chuồng.

Điều 4. Điều kiện về môi trường

1. Đối với các dự án chăn nuôi từ 1.000 con gia súc trở lên, từ 20.000 con gia cầm trở lên (đối với chim cút 100.000 con trở lên, đà điểu từ 200 con trở lên) phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường. Các dự án chăn nuôi có quy mô vừa và nhỏ phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường theo qui định của Luật Bảo vệ môi trường.

2. Đối với các cơ sở chăn nuôi đã hoạt động trước khi quyết định này có hiệu lực mà chưa có Quyết định phê duyệt đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường thì cơ sở phải lập Đề án bảo vệ môi trường trình cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT, ngày 18/9/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường.

Điều 5. Điều kiện vệ sinh thú y

1. Đối với cơ sở vật chất:

a) Chăn nuôi qui mô vừa và qui mô lớn:

Có hàng rào hoặc tường bao quanh cơ sở;

Có khu làm việc, nhà ở riêng biệt;

Có khu vực sát trùng cho người, phương tiện vận chuyển trước khi ra, vào cơ sở chăn nuôi;

Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ, khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất bán động vật;

Thức ăn, nước uống dùng trong chăn nuôi: phải đảm bảo vệ sinh thú y quy định tại Điều 8, Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y;

Có khu nuôi cách ly; khu xử lý động vật bệnh, chết;

Khu nhà kho;

Có nhà vệ sinh, thay quần áo cho công nhân và khách tham quan;

Có hệ thống sổ sách theo dõi việc xuất, nhập động vật, sổ theo dõi điều trị, tiêm phòng cho động vật;

Trường hợp chăn nuôi trâu, bò mục đích khai thác lấy sữa: phải có khu sơ chế bảo quản sữa;

Trường hợp chăn nuôi heo đực giống: phải có khu khai thác, pha chế, dụng cụ bảo quản tinh dịch;

Trường hợp chăn nuôi gia cầm giống: nếu có nhu cầu ấp trứng phải có khu ấp trứng riêng biệt với khu chăn nuôi;

Trường hợp chăn nuôi bao gồm nuôi thương phẩm và nuôi giống phải tách nuôi thương phẩm và nuôi giống thành 2 dãy riêng biệt.

b) Chăn nuôi hộ gia đình và qui mô nhỏ:

Phải có chuồng trại xây dựng phù hợp với loài vật nuôi, thực hiện tiêu độc khử trùng, không nuôi nhốt gần nơi ăn ở sinh hoạt gia đình;

Thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ, khi có dịch bệnh và sau mỗi đợt nuôi, xuất bán động vật;

Có nơi xử lý chất thải động vật bảo đảm vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường.

2. Đối với động vật nuôi:

a) Phải được tiêm phòng bắt buộc các loại vắc xin theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc khác cho vật nuôi theo quy định tại khoản 1, Điều 10 của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP, ngày 15/3/2005 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y;

b) Gia súc, gia cầm nuôi để sản xuất giống: Con giống phải được cơ quan có thẩm quyền công bố chất lượng giống và kiểm tra định kỳ các bệnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Đối với trường hợp nuôi chó, mèo: Chủ nuôi phải đăng ký với chính quyền địa phương cấp xã; thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các biện pháp đảm bảo an toàn cho người theo hướng dẫn của cán bộ thú y, chính quyền địa phương.

Chủ vật nuôi chịu mọi trách nhiệm khi để chó thả rông cắn người hay phóng uế làm ô nhiễm môi trường công cộng. Bồi thường tổn thất về sức khoẻ, tinh thần, vật chất do vật nuôi của mình gây ra cho người bị hại trực tiếp và cộng đồng.

Trường hợp chủ vật nuôi để chó thả rông cắn người hoặc cản trở phương tiện giao thông gây tai nạn, chủ nuôi phải chịu trách nhiệm dân sự. Nếu có chết người, ngoài việc phải chịu chi phí trong thời gian đợt điều trị, chủ nuôi còn phải có trách nhiệm bồi thường vật chất trong việc tổ chức chôn cất cho người bị hại và các khoản chi liên quan cho hậu quả do người bị chết để lại theo Quy định tại khoản 3, Điều 5 Nghị định số 05/2007/NĐ-CP, ngày 09/01/2007 của Chính phủ về việc quy định phòng, chống bệnh dại ở động vật.

d) Đối với chăn nuôi vịt chạy đồng:

- Chủ chăn nuôi vịt chạy đồng phải đăng ký, khai báo với Ủy ban nhân dân xã để được cấp sổ theo dõi và chỉ được chăn thả trong khu vực được Ủy ban nhân dân xã cho phép; chỉ được di chuyển đàn vịt trong địa bàn đã khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã.

Chương III

ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM

Điều 6. Điều kiện về địa điểm cơ sở giết mổ động vật

1. Cơ sở phải có tường rào và cách nhà dân gần nhất tối thiểu 15 mét (khoảng cách này nằm trên phần đất của chủ cơ sở; trang bị máy phát điện để dự phòng sự cố mất điện.

2. Cơ sở phải có tường rào và khoảng cách đến trường học, bệnh viện, khu điều dưỡng, khu công sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở tôn giáo, khu vui chơi giải trí công cộng, nguồn nước mặt, giếng khoan lấy nước ngầm phục vụ cho mục đích ăn uống của người dân tối thiểu 500 mét theo Tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Đảm bảo theo quy hoạch địa điểm cơ sở giết mổ động vật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Điều kiện về môi trường

1. Đối với các cơ sở giết mổ gia súc có công suất thiết kế từ 1.000 gia súc/ngày trở lên; gia cầm có công suất thiết kế từ 10.000 gia cầm/ngày trở lên phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; Chủ cơ sở phải đầu tư hệ thống xử lý chất thải và thực hiện xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm có quy mô vừa và nhỏ phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 8. Điều kiện vệ sinh thú y

1. Đường ra vào cơ sở giết mổ phải trải bê tông, khu giết mổ phải có lối đi riêng để nhập động vật và xuất sản phẩm động vật.

2. Bố trí các khu vực tại cơ sở giết mổ:

a) Chuồng nhốt tồn trữ động vật trước khi giết mổ phải đủ rộng ít nhất bằng 02 (hai) lần số lượng động vật giết mổ trong ngày. Chuồng phải có mái che, nền bê tông không trơn trượt, dễ thoát nước và vệ sinh tiêu độc.

b) Khu vực giết mổ bao gồm:

Khu gây mê, chọc tiết động vật; cạo lông hoặc đánh lông; làm sạch phủ tạng; chế biến phụ phẩm;

Khu mổ lấy lấy phủ tạng, chẻ đôi thân thịt, kiểm soát giết mổ, pha lóc và bao gói sản phẩm (nếu có).

c) Khu vực khu cách ly động vật mắc bệnh.

d) Phòng vệ sinh, thay quần áo của công nhân. đ) Phòng làm việc của nhân viên thú y.

3. Yêu cầu vệ sinh thú y ở các khu vực giết mổ:

a) Bố trí dây chuyền giết mổ lưu thông theo một chiều từ khu nhập động vật sống đến khu gây mê, chọc tiết động vật; cạo lông hoặc đánh lông; làm sạch phủ tạng; chế biến phụ phẩm và đến khu mổ lấy phủ tạng, chẻ đôi thân thịt, kiểm soát giết mổ, pha lóc và bao gói sản phẩm (nếu có);

b) Không giết mổ động vật trên mặt nền nhà. Bệ giết mổ phải có độ cao tối thiểu 0,3 mét so với mặt nền; có bề mặt phẳng, nhẵn, không kẽ nứt và dễ dàng phát hiện vết bẩn sau khi vệ sinh;

c) Nơi kiểm tra sản phẩm (thịt và phủ tạng) phải có đủ ánh sáng trắng và giá treo đầu, phủ tạng và trang bị thùng chứa bệnh phẩm;

d) Nguồn nước phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y;

đ) Mặt nền cơ sở giết mổ không trơn trượt, có hệ thống rãnh thoát nước nhanh, không ứ đọng, dễ vệ sinh tiêu độc, ở trên có nắp bảo vệ;

e) Tường của khu vực giết mổ cao ít nhất 2m, mặt tường phẳng, không bám bụi, dễ vệ sinh tiêu độc, từ nền trở lên ít nhất 1m phải lát gạch men trắng; góc giữa 02 tường, góc giữa tường và nền phải tráng nghiêng; có kính chắn bụi, có lưới ngăn chim và côn trùng.

4. Thực hiên vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ 2 lần/tuần và đột xuất khi có gia súc, gia cầm mắc bệnh truyền nhiễm; vệ sinh toàn bộ cơ sở trước và sau mỗi đợt giết mổ.

Chương IV

QUY ĐỊNH MUA BÁN, VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT VÀ SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Điều 9. Quy định mua bán, vận chuyển động vật

1. Động vật khi vận chuyển từ huyện này đến huyện khác hoặc từ tỉnh khác nhập vào tỉnh để giết mổ làm thực phẩm phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật hợp lệ và chỉ được chuyển đến cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung được phép hoạt động.

2. Động vật ngoài tỉnh khi nhập vào tỉnh để làm giống hoặc nuôi thương phẩm phải có nguồn gốc xuất xứ tại các cơ sở sản xuất giống đã được công bố chất lượng giống, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh và phải được Cơ quan Thú y kiểm tra chất lượng con giống, thực hiện kiểm dịch động vật theo quy định; phải thực hiện nuôi cách ly theo hướng dẫn của Cơ quan Thú y trước khi nhập đàn, chăn nuôi.

3. Động vật khi vận chuyển từ huyện này đến huyện khác để làm giống hoặc nuôi thương phẩm phải có nguồn gốc xuất xứ, đã được tiêm phòng các bệnh bắt buộc và được Cơ quan Thú y thực hiện kiểm dịch động vật trước khi vận chuyển theo quy định.

Điều 10. Điều kiện kinh doanh sản phẩm động vật

1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; đã được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm; có giấy chứng nhận sức khỏe trong thời hạn 06 tháng theo quy định của cơ quan y tế; không mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ngoài da theo quy định; có trang phục bảo hộ cá nhân (áo choàng, mũ, găng tay, khẩu trang, ủng).

2. Có địa điểm cố định, phù hợp với quy hoạch của chính quyền địa phương và được sự chấp thuận của cơ quan có chức năng; phù hợp với sự sắp xếp mạng lưới kinh doanh chung của chợ hoặc của địa phương; cách xa bãi chứa chất thải, nhà vệ sinh, bệnh viện, các cơ sở sản xuất có nhiều bụi khói, chất độc hại làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

3. Mặt bàn, quầy, sạp bày bán cách mặt đất tối thiểu 0,8 mét, có bề mặt phẳng, nhẵn, không kẻ nứt và phải làm bằng vật liệu không rỉ, không thấm nước; có kính che chắn tránh bụi, bẩn, côn trùng.

4. Dụng cụ dùng trong kinh doanh phải bằng vật liệu không rỉ, không bị ăn mòn, được vệ sinh sạch sẽ. Vật dụng dùng để bao gói sản phẩm phải hợp vệ sinh và không độc hại.

5. Có đủ các vật dụng cần thiết khác như cân đã qua kiểm định; thùng hoặc khay chứa đựng, dao, thớt, vật dụng bao gói, hệ thống nước rửa hợp vệ sinh.

6. Nơi mua bán và vật dụng dùng trong mua bán sản phẩm động vật phải được vệ sinh sạch sẽ trước, trong và sau khi bán.

7. Đối với các cơ sở kinh doanh sản phẩm động vật đông lạnh nhập khẩu phải có tủ lạnh hoặc kho lạnh để bảo quản sản phẩm; nhiệt độ bảo quản trong suốt quá trình kinh doanh phải đảm bảo theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

8. Không được bán sản phẩm động vật không đúng nơi quy định, sản phẩm động vật chưa qua kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y của cơ quan thú y; sản phẩm từ con vật bệnh, chết, sản phẩm đã bị hư, ôi thiu, đổ nhớt, bơm tiêm nước, bôi phẩm màu công nghiệp và ướp các hóa chất độc hại vào sản phẩm gây nguy hại đến sức khỏe người tiêu dùng.

9. Sản phẩm động vật đông lạnh nhập khẩu phải có bao bì đóng gói và nhãn hàng hóa thực phẩm và nguồn gốc xuất xứ theo quy định.

Điều 11. Điều kiện mua bán động vật sống tại các chợ

1. Động vật khỏe mạnh, đã được tiêm phòng các bệnh bắt buộc và có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật hợp lệ theo quy định mới được bán.

2. Chỉ được bán động vật sống tại khu vực riêng do Ban quản lý các chợ sắp xếp và chịu trách nhiệm nộp phí vệ sinh, tiêu độc hàng ngày cho cơ quan thực hiện tiêu độc theo quy định hiện hành. Không được giết mổ động vật tại các ki-ốt, các cửa hàng xung quanh khu vực chợ và nơi không được phép giết mổ.

Điều 12. Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật

1. An toàn về mặt kỹ thuật để bảo vệ động vật trong suốt quá trình vận chuyển; nơi chứa động vật phải có đủ diện tích, không gian để đảm bảo an toàn cho động vật trong quá trình vận chuyển.

2. Sàn xe phải phẳng, kín, không trơn, không để lọt nước và chất thải ra môi trường trong quá trình vận chuyển; dễ vệ sinh, khử trùng tiêu độc; thành, nóc và cửa xe phải chắc chắn để đảm bảo không hoán đổi khi cơ quan có thẩm quyền niêm phong.

3. Không vận chuyển động vật trên phương tiện chở hành khách, động vật không rõ nguồn gốc, động vật chết, động vật chưa được Cơ quan Thú y kiểm dịch.

4. Phương tiện vận chuyển sản phẩm động vật phải được chứa trong thùng kín bằng kim loại đảm bảo vệ sinh thú y hoặc phải được bao gói hợp vệ sinh, không làm vấy nhiễm hoặc thay đổi chất lượng sản phẩm sau khi vận chuyển.

5. Phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật phải được rửa sạch, tẩy trùng, để khô ráo, vệ sinh tiêu độc sát trùng trước và sau khi vận chuyển.

Chương V

ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ẤP TRỨNG GIA CẦM

Điều 13. Điều kiện địa điểm

1. Địa điểm của cơ sở ấp trứng phải phù hợp với quy hoạch của địa phương; riêng biệt và có khoảng cách bảo đảm an toàn sinh học đối với các cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ và các nơi công cộng khác.

2. Không được ấp trứng gia cầm trong khu vực dân cư tập trung, khu phố, nội ô thuộc thị xã, thị trấn, khu công nghiệp.

Điều 14. Điều kiện về môi trường

Phải có biện pháp thu gom và xử lý chất thải (vỏ trứng, trứng không nở, xác gia cầm chết) đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 15. Điều kiện vệ sinh thú y

1. Lối ra vào cơ sở ấp trứng phải có hố khử trùng, tiêu độc.

2. Đối với ấp trứng để làm thực phẩm, trứng phải có nguồn gốc từ đàn gia cầm bố mẹ khỏe mạnh, an toàn dịch bệnh, đã tiêm phòng vắc xin theo quy định và đã được của Cơ quan Thú y kiểm dịch.

3. Đối với ấp trứng để sản xuất con giống, trứng phải có nguồn gốc từ đàn gia cầm bố mẹ của cơ sở đã được công bố chất lượng giống, cơ sở an toàn dịch bệnh, đã tiêm phòng vắc xin theo quy định và đã được của cơ quan thú y kiểm dịch.

4. Không được sử dụng trứng gia cầm thương phẩm ngoài thị trường hoặc từ các cơ sở chăn nuôi gia cầm thương phẩm để sản xuất con giống.

5. Trứng trước khi đưa vào ấp phải được khử trùng, tiêu độc thực hiện tiêu độc, sát trùng dụng cụ và máy ấp trước và sau mỗi đợt ấp; tiêu độc định kỳ cơ sở theo hướng dẫn của Cơ quan Thú y.

6. Có nơi xử lý gia cầm con chết, loại thải, trứng hỏng, vỏ trứng và chất thải khác đảm bảo vệ sinh thú y.

7. Có sổ sách ghi chép các nội dung về nguồn gốc trứng; số lượng gia cầm con bán; số lượng gia cầm con chết (nếu có).

Chương VI

ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG THỦY SẢN

Điều 16. Điều kiện địa điểm cơ sở

1. Địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải theo quy hoạch của địa phương; phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về giống thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp. Trường hợp Cơ sở không thuộc diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP, ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh thì chủ cơ sở phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản của mình.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh đàn giống bố mẹ, đàn giống thương phẩm phải có nhân viên kỹ thuật có chứng chỉ đã được đào tạo về kỹ thuật sản xuất giống thủy sản hoặc nuôi trồng thủy sản.

3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh đàn giống thuần chủng, đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà phải có nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành nuôi trồng thủy sản hoặc ngành sinh học.

4. Người làm việc trong cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải được bồi dưỡng kiến thức và được cấp giấy chứng nhận về vệ sinh thú y.

Điều 17. Điều kiện về môi trường

1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản có quy mô vừa và lớn phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường theo qui định của Luật Bảo vệ Môi trường.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản có quy mô nhỏ và hộ gia đình phải có biện pháp thu gom xử lý chất thải (xác động vật thủy sản chết) và nước thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh giống trước khi thải ra môi trường theo qui định về bảo vệ môi trường.

Điều 18. Điều kiện vệ sinh thú y

1. Hệ thống nuôi, cấp nước phải đảm bảo vệ sinh và khử trùng; phòng tránh được lây nhiễm khi bệnh xảy ra.

2. Trang thiết bị, dụng cụ sử dụng cho cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải thuận tiện cho thao tác, được làm bằng vật liệu không bị rỉ sét và gây ra chất độc hại, dễ vệ sinh và khử trùng. Dụng cụ chuyên dùng phải được sử dụng riêng cho từng bể.

3. Hệ thống xử lý nước thải phải đảm bảo thu gom được nước từ tát cả các nguồn thải và không gây ô nhiễm môi trường cho khu vực sản xuất.

4. Thuốc phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất, ương giống thủy sản phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.

5. Thức ăn sử dụng để sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải đảm bảo chất lượng và đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y.

6. Thủy sản bố mẹ sử dụng để sản xuất giống phải đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ngành, có nguồn gốc rõ ràng.

7. Đối với giống thủy sản thương phẩm khi đưa ra thị trường phải được cơ quan có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn chất lượng con giống và có nhãn hàng hóa theo quy định.

8. Chỉ được sản xuất, kinh doanh giống thủy sản có trong Danh mục được phép sản xuất, kinh doanh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chương VII

ĐIỀU KIỆN NUÔI THỦY SẢN

Điều 19. Điều kiện địa điểm cơ sở

Điều kiện địa điểm cơ sở nuôi thủy sản có quy mô vừa và lớn thực hiện theo khoản 1, Điều 16 của Quy định này.

Điều 20. Điều kiện về môi trường

1. Cơ sở nuôi thủy sản có quy mô vừa và lớn phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt.

2. Cơ sở nuôi thủy sản có quy mô nhỏ và hộ gia đình phải có biện pháp thu gom xử lý chất thải (xác động vật thủy sản chết, chất thải sinh hoạt) theo qui định về bảo vệ môi trường.

Điều 21. Điều kiện vệ sinh thú y

1. Cơ sở nuôi thủy sản phải được vệ sinh diệt mầm bệnh, các loài động vật trung gian truyền bệnh theo chế độ định kỳ và sau mỗi vụ nuôi.

2. Dụng cụ dùng trong chăn nuôi phải được vệ sinh trước khi đưa vào sử dụng.

3. Thức ăn chăn nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, không gây hại cho động vật và người sử dụng sản phẩm động vật.

4. Thuốc phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất sử dụng trong quá trình nuôi phải có trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.

5. Có hồ sơ ghi chép về nguồn gốc giống, dịch bệnh trong quá trình nuôi.

6. Con giống thả nuôi phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng, nguồn gốc rõ ràng, không mang mầm bệnh truyền nhiễm, đã được Cơ quan Thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch.

Chương VIII

QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 22. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan

1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn cụ thể thủ tục đăng ký, biểu mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện, quy trình thẩm định điều kiện hoạt động chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh;

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quy hoạch, bổ sung quy hoạch cơ sở ấp trứng gia cầm; chăn nuôi thủy cầm và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh;

c) Thực hiện kiểm tra, giám sát, chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi cho các cơ sở chăn nuôi động vật và cơ sở nuôi sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, nuôi thủy sản thương phẩm;

d) Chỉ đạo Chi Cục trưởng Chi cục Thú y:

Tổ chức thực hiện công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật; kiểm tra vệ sinh thú y, phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra, thẩm định điều kiện vệ sinh thú y cơ sở chăn nuôi, giết mổ, địa điểm kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, cơ sở ấp trứng gia cầm, cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, cơ sở nuôi thủy sản thương phẩm trên địa bàn tỉnh;

Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi tiêm phòng các loại vắc xin phòng bệnh bắt buộc theo quy định bệnh và áp dụng các biện pháp phòng bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

đ) Chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra xử lý vi phạm thuộc phạm vi quản lý của ngành.

2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Hướng dẫn, thẩm định các cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nuôi trồng thủy sản lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy mô của cơ sở;

b) Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi, giết mổ động vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường thực hiện các biện pháp thu gom xử lý chất thải (xác động vật thủy sản chết) và nước thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh giống trước khi thải ra môi trường theo qui định về bảo vệ môi trường;

c) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, các địa phương kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm các quy định trong lĩnh vực môi trường.

3. Giám đốc Sở Y tế

a) Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các địa phương tổ chức tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho tổ chức, cá nhân hoạt động giết mổ động vật, kinh doanh sản phẩm động vật;

b) Chủ trì và phối hợp các ngành liên quan, các địa phương kiểm tra, xử lý các vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm;

c) Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân về các biện pháp phòng chống ngộ độc thực phẩm, cách lựa chọn thực phẩm an toàn và phòng tránh các bệnh lây nhiễm giữa người và động vật.

4. Giám đốc Sở Công thương

Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh về giết mổ, vận chuyển, buôn bán động vật và sản phẩm động vật lưu thông trên thị trường và xử lý các trường hợp vi phạm về nguồn gốc, xuất xứ, nhãn mác, hạn sử dụng, chất cấm sử dụng, chất độc hại trong kinh doanh sản phẩm động vật.

5. Giám đốc Công an tỉnh

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm về giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.

6. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ

a) Hướng dẫn thực hiện các quy trình công nghệ về giết mổ, chế biến, đóng gói và bảo quản;

b) Chỉ đạo Chi cục Đo lường chất lượng phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm về đo lường, chất lượng đối với các trường hợp vi phạm trong kinh doanh sản phẩm động vật;

7. Giám đốc Sở Giao thông vận tải

a) Quy định, hướng dẫn các chủ phương tiện thực hiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật theo đúng quy định;

b) Tổ chức kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định về vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên các phương tiện lưu thông trên địa bàn tỉnh.

Điều 23. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy Ban nhân dân cấp huyện

1. Phối hợp với các Sở, ngành chức năng tổ chức quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.

2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục về đất đai, xây dựng hạ tầng đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở chăn nuôi; giết mổ; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn.

3. Thực hiện cấp giấy đủ điều kiện chăn nuôi động vật quy mô vừa và nhỏ, cơ sở nuôi thủy sản thâm canh, bán thâm canh. Cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho cơ sở giết mổ động vật, điểm mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, cơ sở ấp trứng gia cầm, cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản.

4. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp Trạm Thú y, Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y, cấp giấy xác nhận cam kết bảo vệ môi trường cho các đối tượng do Ủy ban nhân dân huyện cấp phép; đình chỉ hoạt động hoặc gia hạn thời gian đình chỉ hoạt động đối với những cơ sở không đủ điều kiện.

5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các ngành chức năng có liên quan, Ban quản lý các chợ tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm nội dung Quy định này tại địa phương theo quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thuỷ sản theo chỉ đạo của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Chỉ đạo Ban Quản lý các chợ phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Công thương sắp xếp, bố trí các điểm kinh doanh động vật, sản phẩm động vật tại các chợ theo quy định.

Điều 24. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Hướng dẫn, theo dõi việc khai báo, đăng ký đối với qui mô chăn nuôi hộ gia đình (bao gồm cả nuôi chó, mèo), nuôi vịt chạy đồng, cơ sở nuôi thủy sản để quản lý và cấp sổ theo dõi.

2. Phối hợp với các ngành chức năng có liên quan, Ban quản lý các chợ tiến hành kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

Chương IX

QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ CƠ SỞ CHĂN NUÔI, ẤP TRỨNG GIA CẦM VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỦY SẢN VÀ CHỦ HÀNG KINH DOANH GIẾT MỔ, MUA BÁN, VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT

Điều 25. Đối với cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, điều kiện vệ sinh thú y hoặc khai báo với Ủy ban nhân dân xã để được quản lý.

2. Khi phát hiện bệnh lạ, động vật có dấu hiệu bất thường, chủ vật nuôi phải cách ly với động vật khỏe; hoặc nghi ngờ động vật mắc bệnh nguy hiểm phải báo cáo cơ quan thú y hoặc chính quyền xã và tuân thủ các quy định về phòng chống dịch bệnh theo hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.

3. Chủ cơ sở chăn nuôi phải khai báo với cơ quan thú y địa phương khi xuất, nhập động vật tại cơ sở của mình. Không được bán, giết mổ, vứt bừa bãi động vật bệnh hoặc đã nhiễm bệnh và chỉ nuôi mới hoặc tái đàn sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hết dịch trên địa bàn.

4. Chấp hành việc xử lý chất thải và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đúng theo nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận và tuân thủ các quy định khác của pháp luật về môi trường.

Điều 26. Đối với cơ sở hoạt động ấp trứng gia cầm

1. Chấp hành việc đăng ký kinh doanh thực hiện việc đăng ký tại cấp có thẩm quyền quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Trường hợp không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh, chủ cơ sở phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về hoạt động kinh doanh ấp trứng gia cầm.

2. Chấp hành các quy định về vệ sinh thú y, vệ sinh phòng bệnh, bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.

Điều 27. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, nuôi thủy sản

1. Chấp hành việc đăng ký sản xuất, kinh doanh, điều kiện kinh doanh. Trường hợp không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh, chủ cơ sở phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi, quản lý.

2. Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh bắt buộc. Nếu phát hiện thủy sản bố mẹ hoặc con giống mắc bệnh, chết do bệnh hoặc có dấu hiệu bệnh thuộc danh mục bệnh nguy hiểm, cơ sở không được phép bán và phải thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định.

3. Lập hồ sơ theo dõi quá trình sản xuất, kinh doanh giống, nuôi thủy sản và báo định kỳ về hoạt động của cơ sở theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

Điều 28. Đối với cơ sở giết mổ động vật và những người trực tiếp tham gia hoạt động giết mổ động vật, đưa động vật đến giết mổ tại cơ sở giết mổ động vật tập trung

1. Cơ sở giết mổ động vật phải đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền theo quy định để được thẩm định điều kiện vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định.

2. Chấp hành việc xử lý kỹ thuật đối với động vật mắc bệnh nguy hiểm, sản phẩm động vật không đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y của cơ quan thú y.

3. Lập sổ theo dõi và ghi chép đầy đủ số lượng, nguồn gốc động vật nhập vào cơ sở, số lượng động vật đã được giết mổ hàng ngày. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có động vật đưa đến giết mổ nhập động vật đúng giờ, đúng vị trí theo quy định của cơ quan thú y và khi xuất sản phẩm động vật ra khỏi cơ sở phải được cơ quan thú y kiểm soát giết mổ, đóng dấu hoặc dán tem vệ sinh thú y.

4. Chấp hành các quy định về thuế, phí, lệ phí trong công tác thú y; kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định và chịu các khoản phí phát sinh trong quá trình xét nghiệm, xử lý, lưu giữ động vật, sản phẩm động vật theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

5. Chấp hành việc khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần) của cơ quan y tế và trang bị bảo hộ lao động (quần áo, khẩu trang, ủng…) trong quá trình giết mổ động vật đối với những người trực tiếp tham gia hoạt động giết mổ động vật.

6. Chấp hành việc vệ sinh tiêu độc định kỳ cơ sở và biện pháp xử lý chất thải, nước thải theo đúng, đầy đủ các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.

7. Đối với tổ chức cá nhân khi đưa động vật đến giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung phải chấp hành việc xử lý kỹ thuật hoặc tiêu hủy đối với động vật mắc bệnh, động vật chết trước khi giết mổ; sản phẩm động vật không đạt không đạt tiêu chuẩn vệ sinh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và chấp hành việc trả phí địa điểm theo thỏa thuận với chủ cơ sở giết mổ động vật tập trung.

Điều 29. Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh động vật và sản phẩm động vật

1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tham gia các lớp tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Kinh doanh đúng địa điểm đã được cấp phép hoặc địa điểm phù hợp với sự sắp xếp của Ban Quản lý chợ hoặc của địa phương.

3. Chấp hành các quy định về điều kiện về vệ sinh thú y đối với quầy, sạp, dụng cụ, vật dụng bao gói.

4. Chấp hành việc xử lý kỹ thuật hoặc tiêu hủy đối với động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, sản phẩm động vật chưa qua kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y của cơ quan thú y; sản phẩm từ con vật bệnh, chết, sản phẩm đã bị hư, ôi thiu, đổ nhớt, bơm tiêm nước, bôi phẩm màu công nghiệp và ướp các hóa chất độc hại vào sản phẩm gây nguy hại đến sức khỏe người tiêu dùng của các cơ quan có thẩm quyền.

5. Chấp hành các quy định về thuế, lệ phí, phí trong công tác thú y, phí vệ sinh môi trường theo quy định.

Điều 30. Đối với tổ chức, cá nhân vận chuyển động vật và sản phẩm động vật

1. Chấp hành việc đăng ký kiểm dịch với Cơ quan Thú y nơi có động vật xuất đi, nơi động vật nhập đến theo quy định.

2. Giám sát động vật trong quá trình vận chuyển, trong thời gian nuôi cách ly. Khi phát hiện động vật có biểu hiện bất thường phải báo cơ quan thú y gần nhất để được hướng dẫn xử lý và chấp hành việc xử lý của cơ quan thú y.

3. Thực hiện việc vệ sinh, tẩy trùng, tiêu độc phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và dụng cụ chứa đựng sản phẩm động vật trước và sau khi vận chuyển.

4. Đưa động vật, sản phẩm động vật đến đúng địa điểm trong hồ sơ kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật và chấp hành hướng dẫn của cơ quan thú y nơi đến. Không được đánh tráo số lượng, lấy thêm, để lẫn với động vật, sản phẩm động vật chưa qua kiểm dịch, tẩy xóa giấy chứng nhận kiểm dịch.

5. Chấp hành các quy định về thuế, phí, lệ phí trong công tác thú y và chịu các khoản phí phát sinh trong quá trình xét nghiệm, xử lý, lưu giữ động vật, sản phẩm động vật của cơ quan thú y.

Chương X

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này và các quy định khác của Pháp luật trong hoạt động chăn nuôi; giết mổ; mua bán; vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đăk Nông sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương XI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Những quy định trước đây trái với quy dịnh này đều bãi bỏ, trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi bổ sung, các Sở, ngành và các địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác