Quyết định 06/2020/QĐ-UBND quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định 06/2020/QĐ-UBND quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Số hiệu: | 06/2020/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam | Người ký: | Nguyễn Xuân Đông |
Ngày ban hành: | 30/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Nam |
Người ký: | Nguyễn Xuân Đông |
Ngày ban hành: | 30/03/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2020/QĐ-UBND |
Hà Nam, ngày 30 tháng 3 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2020 và thay thế Quyết định số 1675/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc phân công, phân cấp trong hoạt động kiểm tra điều kiện sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và quản lý an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2020/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Quy định này quy định việc phân công trách nhiệm cho các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm được điều chỉnh tại quy định này bao gồm: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm các sản phẩm/nhóm sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Phụ lục III, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật An toàn thực phẩm.
3. Các đối tượng không được quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Bảo đảm sự thống nhất trong công tác quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo nguyên tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước; bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
2. Trường hợp cùng một đối tượng quản lý nhưng có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của cấp tỉnh, nội dung khác thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện thì cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý.
3. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để không chồng chéo, không gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; những vướng mắc phát sinh trong quá trình quản lý phải được thảo luận, thống nhất giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
NỘI DUNG PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 4: Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trừ các cơ sở (sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm có định, sơ chế nhỏ lẻ, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ).
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước đá để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Tổ chức thẩm định, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản và muối.
4. Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
5. Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Xử lý thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối mất an toàn theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định của pháp luật.
7. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
8. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại tuyến huyện, xã và cộng tác viên quản lý chất lượng nông, lâm sản và thủy sản tại địa phương.
9. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm được quy định tại Khoản 2 Điều này.
10. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong các đợt cao điểm và khi phát hiện sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản và muối trên địa bàn tỉnh có nguy cơ mất an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn, quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn gồm các cơ sở (sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định, sơ chế nhỏ lẻ, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ) do Ủy ban nhân dân (hoặc cơ quan có thẩm quyền) cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Tổ chức ký cam kết, kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết và xử lý các cơ sở vi phạm cam kết đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được quy định tại khoản 2 Điều này. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết của các cơ sở. Báo cáo kết quả thực hiện việc triển khai thực hiện Thông tư số 17/2018/TT- BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông, Lâm sản và Thủy sản) theo chế độ báo cáo hiện hành.
3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm. Phổ biến, hướng dẫn thực hành sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được quy định tại khoản 2 Điều này không chấp hành nội dung cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
4. Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn quản lý.
5. Xử lý thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối mất an toàn theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với các Đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm cấp trên thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý.
7. Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
8. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn quản lý.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm của tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn, quản lý điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản đối với các cơ sở (sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định, sơ chế nhỏ lẻ, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ) do cá nhân, nhóm cá nhân ở quy mô hộ gia đình, hộ cá thể không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức ký cam kết, kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết và xử lý các cơ sở vi phạm cam kết đối với các cơ sở thực phẩm được quy định tại khoản 2 Điều này. Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn quản lý.
4. Xử lý thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối mất an toàn theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm. Phổ biến, hướng dẫn thực hành sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn. Thông báo công khai trên Đài truyền thanh của địa phương danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được quy định tại khoản 2 Điều này không chấp hành nội dung cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
6. Phối hợp với các Đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm cấp trên thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý.
7. Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
8. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn quản lý.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm của cấp huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của huyện hoặc Phòng Kinh tế thị xã, thành phố.
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng trực thuộc triển khai thực hiện tốt Quy định này.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và nghiêm túc các nội dung của Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy định này. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng Nông, Lâm sản và Thủy sản) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây