Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào Cai
Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 06/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Doãn Văn Hưởng |
Ngày ban hành: | 29/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Doãn Văn Hưởng |
Ngày ban hành: | 29/01/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2015/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 29 tháng 01 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 62/TTr-STTTT ngày 16/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TUYÊN TRUYỀN CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định việc quản lý hoạt động tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào Cai có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
b) Các nội dung khác liên quan đến việc quản lý hoạt động tuyên truyền không điều chỉnh tại Quy định này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp tỉnh; các cơ quan báo chí thuộc tỉnh Lào Cai; ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị) có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai quản lý.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động tuyên truyền.
1. Đảm bảo sự thống nhất, có phân công, phân nhiệm rõ ràng nhằm nâng cao hiệu quả, hạn chế sự chồng chéo, lãng phí trong tuyên truyền, phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng, các loại hình tuyên truyền.
2. Việc tuyên truyền phải có kế hoạch, đúng định hướng, thường xuyên, liên tục, rộng khắp và hướng đến đúng đối tượng, đúng thời điểm. Kế hoạch tuyên truyền phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung tuyên truyền phải phù hợp với đối tượng được tuyên truyền (về nhu cầu, lứa tuổi, trình độ) và truyền thống tốt đẹp của dân tộc; cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tuyên truyền.
Điều 3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động tuyên truyền.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thống nhất quản lý hoạt động tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thuộc tỉnh Lào Cai quản lý.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động tuyên truyền theo Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, HÌNH THỨC, TÀI LIỆU TUYÊN TRUYỀN
Điều 4. Nội dung tuyên truyền.
1. Các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân, nhằm đảm bảo để các chủ trương, cơ chế, chính sách nhanh chóng đi vào thực tiễn và phát huy hiệu quả.
2. Các giải pháp chỉ đạo, điều hành, tháo gỡ khó khăn trong thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh; của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
3. Kiến thức, kỹ năng, tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
4. Kinh nghiệm hay, cách làm hiệu quả; gương tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu các chương trình, dự án, đề án, chính sách của tỉnh.
Điều 5. Đối tượng thực hiện tuyên truyền và đối tượng được tuyên truyền.
1. Đối tượng thực hiện tuyên truyền: Các cơ quan, đơn vị và cá nhân được giao nhiệm vụ tuyên truyền.
2. Đối tượng được tuyên truyền:
a) Cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang từ cấp tỉnh đến cơ sở;
b) Các doanh nghiệp, hộ gia đình, học sinh, người dân;
c) Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh,... trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 6. Hình thức tuyên truyền.
1. Họp báo, thông cáo báo chí.
2. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, tạp chí...), loa truyền thanh, internet, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động.
3. Tuyên truyền qua sách, báo, sổ tay, tờ rơi, tờ gấp.
4. Hội thảo, tập huấn, họp dân, thăm quan mô hình.
5. Sân khấu hóa, hoạt động của các đội thông tin lưu động, chiếu bóng lưu động, biểu diễn nghệ thuật, cuộc thi.
6. Các hình thức tuyên truyền khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 7. Tài liệu tuyên truyền.
1. Hình thức, thể loại tài liệu tuyên truyền:
Sách, báo, tạp chí, tranh, ảnh, bản đồ, sổ tay, tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích, các loại lịch, bản ghi âm ghi hình, sân khấu hóa.
2. Nguồn gốc tài liệu:
a) Tài liệu do các cơ quan Trung ương phát hành;
b) Tài liệu do các cơ quan, đơn vị tỉnh Lào Cai biên soạn.
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, KINH PHÍ TUYÊN TRUYỀN
Điều 8. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền.
1. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền:
a) Hằng năm, trước ngày 01/8, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền và dự toán kinh phí thực hiện của năm liền kề gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp;
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổng hợp, xây dựng dự thảo Kế hoạch và dự toán kinh phí tuyên truyền chung của tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định trước ngày 31/8;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan tổ chức thẩm định, gửi kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 30/9;
d) Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan, Sở Thông tin và Truyền thông chỉnh lý lại nội dung dự thảo Kế hoạch và dự toán kinh phí tuyên truyền của tỉnh, trình ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/10;
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tuyên truyền, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thông báo chỉ tiêu kế hoạch tuyên truyền; Sở Tài chính thông báo dự toán kinh phí đến các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện.
Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch tuyên truyền.
1. Hằng năm, trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền nếu có nội dung phát sinh hoặc cần điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung đến Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.
3. Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
1. Kinh phí thực hiện hoạt động tuyên truyền theo quy định này được thực hiện lồng ghép từ nhiều nguồn vốn: vốn ngân sách địa phương, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia; vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương. Cụ thể:
a) Đối với các cơ quan, đơn vị được giao biên chế và kinh phí thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, thực hiện tuyên truyền trong tổng kinh phí được giao hằng năm; đối với các sự kiện phát sinh (nằm ngoài kinh phí được giao thực hiện nhiệm vụ thường xuyên), cơ quan, đơn vị lập kế hoạch điều chỉnh, bổ sung trình ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) xem xét, phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện; trường hợp có nội dung phát sinh thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này;
b) Đối với các cơ quan, đơn vị không được giao biên chế và kinh phí thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền theo kế hoạch và kinh phí đã được UBND tỉnh phê duyệt. Trường hợp có nội dung phát sinh thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này;
c) Đối với kinh phí thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia, nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương thực hiện theo kế hoạch kinh phí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đảm bảo kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về tuyên truyền:
Hằng năm, căn cứ nội dung, kế hoạch tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị đề xuất, Sở Thông tin và Truyền thông lập dự toán kinh phí quản lý nhà nước về tuyên truyền (kinh phí tổ chức thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền; tổ chức thẩm định, tổng hợp dự thảo kế hoạch; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động tuyên truyền...); cùng dự toán chi nghiệp vụ thường xuyên gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Tổng hợp, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định, xây dựng dự thảo kế hoạch và dự toán kinh phí tuyên truyền hằng năm của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kế hoạch tuyên truyền hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh đạt hiệu quả.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị; xử lý vi phạm trong hoạt động tuyên truyền theo thẩm quyền.
4.Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch tuyên truyền thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia hằng năm, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, cân đối, lồng ghép và huy động nguồn vốn cho công tác tuyên truyền, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, phân bổ và quyết toán kinh phí tuyên truyền của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối ngân sách, thẩm định dự toán kinh phí tuyên truyền báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí tuyên truyền theo đúng quy định.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tuyên truyền, xử lý vi phạm trong hoạt động tuyên truyền theo thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành.
1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu tuyên truyền, dự toán kinh phí chi tiết cho kế, hoạch hằng năm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai tuyên truyền theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Lựa chọn hình thức, đối tượng, thời điểm tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng cơ quan, đơn vị. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tuyên truyền, tránh chồng chéo về nội dung, đối tượng tuyên truyền.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Quy định này.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai công tác tuyên truyền trên địa bàn được giao quản lý.
2. Xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu tuyên truyền, dự toán kinh phí chi tiết cho kế hoạch hằng năm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai tuyên truyền theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Quy định này.
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ và kinh phí đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu tuyên truyền, dự toán kinh phí chi tiết cho kế hoạch hằng năm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai tuyên truyền theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Báo cáo kết quả tuyên truyền định kỳ, đột xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Quy định này.
Điều 18. Đề nghị các ban Đảng của tỉnh.
1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu tuyên truyền, dự toán kinh phí chi tiết cho kế hoạch hằng năm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tổ chức triển khai tuyên truyền theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy trong việc phối hợp quản lý hoạt động tuyên truyền:
a) Định hướng nội dung tuyên truyền hằng năm đối với các Chỉ thị, Nghị quyết, các chương trình, đề án, dự án, chính sách của tỉnh làm căn cứ để các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền;
b) Tham mưu giúp Tỉnh ủy Lào Cai hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền;
d) Triển khai thực hiện các nội dung thuộc kế hoạch tuyên truyền của Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy theo Quy định này.
4. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng nội dung dân vận hằng năm làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch lồng ghép đảm bảo sát đối tượng và tăng hiệu quả công tác tuyên truyền.
5. Báo cáo kết quả tuyên truyền định kỳ, đột xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Quy định này.
Điều 19. Trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp, tổ chức đoàn thể tỉnh.
1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu tuyên truyền, dự toán kinh phí chi tiết cho kế hoạch hằng năm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Triển khai thực hiện hoạt động tuyên truyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch tuyên truyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Quy định này.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy định này được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các nội dung trong Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây