Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy định Thi đua, Khen thưởng phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về Quy định Thi đua, Khen thưởng phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: | 06/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Dương Ngọc Long |
Ngày ban hành: | 13/02/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký: | Dương Ngọc Long |
Ngày ban hành: | 13/02/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06 /2014/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 13 tháng 02 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua Khen thưởng ngày 26/3/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua Khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông; Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
Thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;
Xét Tờ trình số 58/TTr-SNV ngày 20/01/2014 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Thi đua, Khen thưởng phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 07/4/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định thi đua khen thưởng phong trào “Đảm bảo trật tự an toàn giao thông”.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các thủ trưởng đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA “BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN
TOÀN GIAO THÔNG” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Quyết định số 06 /2014/QĐ-UBND ngày 13/02/2014 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên)
Quy định này quy định về thi đua, khen thưởng phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông” trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm: đối tượng, nguyên tắc, nội dung thi đua, hình thức, cơ cấu, số lượng thi đua, tiêu chuẩn khen thưởng, quy trình, thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua.
1. Đối tượng thi đua
a) Tập thể:
- Các sở, ban, ngành, đơn vị, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (gọi chung là khối các cơ quan, đơn vị).
- Các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là khối cấp huyện).
- Các xã, phường, thị trấn (gọi chung là khối cấp xã).
b) Cá nhân: Nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, chiến sỹ lực lượng vũ trang.
2. Đối tượng khen thưởng
Các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2 có tinh thần tự giác thi đua đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông”.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và khen thưởng
1. Tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Đảm bảo chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, dân chủ; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng vật chất.
3. Khen thưởng quan tâm đến tập thể nhỏ và người lao động.
4. Không khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân đang bị kỷ luật; chưa xét khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đang xem xét kỷ luật, có đơn khiếu nại, tố cáo hợp lệ hoặc có dư luận báo chí đưa tin về những sai phạm, tiêu cực chưa được xác minh làm rõ.
1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cấp ủy đảng, người đứng đầu chính quyền các cấp, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tầng lớp nhân dân về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; thực hiện toàn diện, đồng bộ, liên tục các chủ trương, giải pháp nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phấn đấu hằng năm kiềm chế, làm giảm từ 5% đến 10% tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và giảm ùn tắc giao thông đường bộ.
2. Huy động mọi nguồn lực xã hội và hợp tác quốc tế để bảo đảm các điều kiện phát triển về kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông công cộng.
3. Xây dựng lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
1. Thi đua đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của mỗi người qua đó nâng cao ý thức, phát huy tinh thần trách nhiệm, tự giác chấp hành luật giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.
2. Thi đua đẩy mạnh các biện pháp vận động, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức chỉ đạo, phát huy nhân tố tích cực, rút kinh nghiệm và nêu gương các điển hình tiên tiến trong công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
3. Thi đua thúc đẩy cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân hưởng ứng đảm bảo trật tự an toàn giao thông cả đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa.
1. Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Giấy khen của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 7. Cơ cấu, số lượng khen thưởng
1. Cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh: 03 cờ
a) 01cờ cho khối các cơ quan, đơn vị;
b) 01cờ cho khối cấp huyện;
c) 01 cờ cho khối cấp xã.
2. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
a) Đối với tập thể: 11 Bằng khen
- 03 Bằng khen cho khối các cơ quan, đơn vị;
- 03 Bằng khen cho khối cấp huyện;
- 05 Bằng khen cho khối cấp xã.
b) Đối với cá nhân: 15 Bằng khen
3. Giấy khen: Hằng năm căn cứ vào tình hình thực tế Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định số lượng Giấy khen cho các tập thể và cá nhân.
Điều 8. Tiêu chuẩn Cờ thi đua của UBND tỉnh
Tập thể được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông” khối các cơ quan, đơn vị; khối cấp huyện và khối cấp xã;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới trong phong trào thi đua để các cơ quan, đơn vị khác học tập;
3. Tổ chức Đảng, đoàn thể, trong sạch, vững mạnh; nội bộ đoàn kết, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 9. Tiêu chuẩn Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Đối với tập thể:
Tập thể được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh phải đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông” khối các cơ quan, đơn vị; khối cấp huyện và khối cấp xã;
b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng phong trào thi đua;
c) Tổ chức Đảng, đoàn thể, trong sạch, vững mạnh; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm.
2. Đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông”;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghĩa vụ công dân.
Hằng năm căn cứ vào tình hình thực tế Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định cụ thể.
THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 11. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thành phần hồ sơ
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp trình khen.
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua Khen thưởng của cấp trình khen.
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân theo mẫu báo cáo số 07 của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ.
2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Điều 12. Thời gian đăng ký thi đua, thời gian đề nghị khen thưởng
1. Thời gian đăng ký thi đua
Các đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 1 tiến hành đăng ký thi đua với cấp có thẩm quyền trước ngày 15/01 hằng năm.
2. Thời gian đề nghị khen thưởng
Các tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng gửi hồ sơ về Ban An toàn giao thông tỉnh trước ngày 15/12 hằng năm.
3. Trình tự xét khen thưởng
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng) tổng hợp, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, đối chiếu với tiêu chuẩn quy định, lập danh sách các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ khi nhận được Tờ trình đề nghị khen thưởng của Sở Nội vụ, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông”.
c) Sau khi nhận được Quyết định khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng) thông báo kết quả khen thưởng cho các trường hợp được khen thưởng.
Điều 13. Tổ chức phong trào thi đua
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; cấp xã căn cứ vào các tiêu chuẩn quy định, tiêu chí đánh giá, chấm điểm, cụ thể hoá tiêu chuẩn tặng Giấy khen của cấp mình theo thẩm quyền và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện; phát động phong trào thi đua, xây dựng kế hoạch đăng ký giao ước thi đua; tổ chức thực hiện tốt phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao thông ở địa phương, đơn vị.
1. Giao Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Là cơ quan Thường trực trong phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông”, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chỉ đạo, hướng dẫn các đối tượng tham gia thực hiện phong trào thi đua;
b) Xây dựng bảng chấm điểm các tiêu chí thi đua trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và xếp loại thi đua trong phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông”; hướng dẫn các cơ quan đơn vị tổ chức thực hiện đánh giá, tổng kết phong trào thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông”.
2. Giao Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi và phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng kịp thời.
3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông”.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã triển khai, thực hiện nghiêm túc nội dung quy định này tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị, phạm vi quản lý.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái Nguyên tổ chức tuyên truyền về quy định thi đua, khen thưởng trong phong trào thi đua “Bảo đảm trật tự an toàn giao thông”.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ban An toàn giao thông tỉnh và Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây