Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2010
Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh từ nay đến năm 2010
Số hiệu: | 06/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | huyện Củ Chi | Người ký: | Lê Minh Tấn |
Ngày ban hành: | 18/03/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/04/2009 | Số công báo: | 57-57 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 06/2009/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | huyện Củ Chi |
Người ký: | Lê Minh Tấn |
Ngày ban hành: | 18/03/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/04/2009 |
Số công báo: | 57-57 |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2009/QĐ-UBND |
Củ Chi, ngày 18 tháng 3 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2009/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về
những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 12/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp
bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an
sinh xã hội;
Căn cứ Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Chương trình hành động thực hiện chủ trương kích cầu
đầu tư và tiêu dùng trên địa bàn thành phố từ nay đến năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2008/NQ-HĐND ngày 19 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng
nhân dân huyện về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2009;
Căn cứ Chỉ thị số 01/2009/CT-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
huyện Củ Chi về tập trung triển khai các giải pháp chủ yếu để thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách huyện năm 2009;
Căn cứ Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2009 về ban hành Kế
hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2009;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng trên địa bàn huyện từ nay đến năm 2010.
Điều 2. Thủ trưởng các phòng - ban, đơn vị thuộc huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, nhằm thực hiện Chương trình này đạt hiệu quả cao nhất.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 (bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng các phòng - ban, đơn vị thuộc huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG KÍCH CẦU ĐẦU TƯ VÀ TIÊU DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi)
Tăng sức cầu cho thị trường, tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh và hướng đến xuất khẩu; hỗ trợ đổi mới thiết bị và chuyển giao công nghệ nhằm thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động; đồng thời tranh thủ thời cơ để đầu tư phát triển nhanh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội. Qua đó, vừa thực hiện các chương trình phúc lợi cho nhân dân, vừa tạo thêm nhiều việc làm, góp phần tích cực trong việc chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện từ nay đến năm 2010.
1. Các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; đổi mới trang thiết bị, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật hiện đại (ưu tiên các ngành công nghiệp cơ khí - chế tạo máy, điện tử - công nghệ thông tin; hóa chất - hóa dược; chế biến tinh lương thực - thực phẩm và ngành y tế); sản xuất nguyên phụ liệu thay thế hàng nhập khẩu; sản xuất sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng cao.
2. Các dự án đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật trọng điểm; các dự án phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X).
3. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà tái định cư.
4. Các chương trình phát triển các hợp tác xã nông nghiệp, bao tiêu sản phẩm cho nông dân. Các chương trình xúc tiến du lịch, giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe; các dịch vụ có tiềm năng cao.
1. Các dự án, chương trình được đưa vào Chương trình này cần đảm bảo yêu cầu:
a) Có tính cấp thiết, tính khả thi và tính hiệu quả cao; có khả năng thu hồi vốn; tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế của huyện.
b) Phù hợp với chủ trương đầu tư, quy hoạch được duyệt. Không đưa các dự án chuẩn bị đầu tư, dự án khởi công mới chưa đủ thủ tục vào Chương trình này.
c) Phù hợp với các nội dung cam kết của Chính phủ Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và các hiệp định song phương, đa phương khác và phù hợp với quy định đặc thù của thành phố và của huyện.
2. Đồng thời với việc triển khai Chương trình này, các phòng - ban chuyên môn có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt các gói giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng do thành phố triển khai trên địa bàn huyện.
IV. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Tất cả các doanh nghiệp trong nước và các hợp tác xã trên địa bàn huyện; trong đó ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng cường đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, ổn định việc làm cho người lao động.
2. Các đối tượng quy định tại mục 1 nêu trên nhưng đã được hưởng ưu đãi theo Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố giai đoạn 2006 - 2010 không thuộc đối tượng áp dụng của Chương trình này.
1. Kích cầu đầu tư:
a) Tăng cường chỉ đạo, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh giúp các đơn vị tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để tranh thủ cơ hội đầu tư, đổi mới công nghệ hiện đại; mở rộng sản xuất kinh doanh; đáp ứng kịp thời các đơn hàng xuất khẩu.
b) Tranh thủ thời điểm giá vật tư, nguyên liệu đang giảm mạnh, ưu tiên bố trí vốn đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án trọng điểm để có thể sớm hoàn thành, đưa vào sử dụng ngay trong năm 2009. Tranh thủ ngân sách thành phố tiếp tục đầu tư cho các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm, các dự án không có nguồn thu trực tiếp để trả nợ vay.
c) Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục đầu tư, xây dựng.
Tăng cường, tập trung nỗ lực để sớm hoàn tất công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư các công trình, chương trình trọng điểm của huyện.
d) Động viên mọi nguồn lực trong xã hội, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước và từ nguồn ngân sách thành phố để đẩy nhanh tiến độ các công trình đòn bẩy; chương trình chống ngập nước.
đ) Tập trung thực hiện chủ trương của Chính phủ, của Bộ Tài chính và hướng dẫn của thành phố về miễn, giảm, hoãn, chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế khác để doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thêm nguồn vốn tái đầu tư. Thường xuyên rà soát, theo dõi tình hình, biến động thị trường để kiến nghị Trung ương, Chính phủ, Thành phố miễn, giảm, giãn nợ thuế cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
2. Kích cầu tiêu dùng:
a) Tăng cường hỗ trợ, cung cấp thông tin thị trường, biến động giá cả cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
b) Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, nhất là hàng hóa sản xuất trong nước; phát triển hơn nữa mạng lưới phân phối, hệ thống bán lẻ ở khu vực vùng sâu, vùng xa.
c) Khuyến khích và tạo điều kiện tăng cường cho vay tiêu dùng với chuỗi sản phẩm tín dụng linh hoạt để đẩy mạnh tiêu dùng trong nước.
d) Huy động nguồn lực toàn xã hội để đẩy mạnh triển khai chương trình nhà ở, cấp tín dụng có hoàn trả với thời hạn cho vay phù hợp để chủ đầu tư cho người có thu nhập thấp được thuê và thuê mua theo giá hoàn vốn; đẩy mạnh chương trình đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu chế xuất, khu công nghiệp thuê với mức giá hợp lý. Khuyến khích phát triển quỹ nhà ở xã hội, hỗ trợ người có thu nhập thấp vay để tạo lập nhà ở.
đ) Khuyến khích tạo liên kết giảm giá trong chuỗi cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách du lịch (khách sạn - nhà hàng - vận chuyển - mua sắm - lữ hành - hàng không). Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch gắn liền với các sự kiện, lễ hội tại các vùng miền trên cả nước thông qua hỗ trợ từ các ngành chức năng và ngân sách thành phố. Miễn, giảm phí tại các điểm tham quan, du lịch trên địa bàn; tăng cường bảo vệ du khách, phát huy hơn nữa hình ảnh điểm đến ấn tượng - hấp dẫn - an toàn, thu hút du khách đến các điểm du lịch trên địa bàn huyện.
3. Nguồn vốn cho Chương trình:
a) Thành phố hỗ trợ đầu tư cho huyện từ các nguồn: nguồn phát hành trái phiếu đô thị khoảng 20.000 tỷ đồng, nguồn vay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Phát triển Việt Nam, ứng trước của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước.
b) Nguồn thu vượt năm 2008 thành phố để lại cho huyện. c) Nguồn Quỹ Hỗ trợ cho nông dân.
đ) Nguồn Quỹ kích cầu đầu tư và tiêu dùng của Chính phủ được thành phố phân cấp giao cho huyện.
e) Nguồn vay ưu đãi của thành phố phân cấp về cho huyện (để triển khai các dự án cấp thiết về đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, các dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề, các dự án về môi trường và nhà ở xã hội trên địa bàn); nguồn vốn huy động khác từ các nhà tài trợ, nhà đầu tư trong và ngoài nước.
1. Các phòng - ban huyện, các xã, thị trấn tập trung tổ chức triển khai ngay các giải pháp cấp bách để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tăng cường hỗ trợ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Tạo mọi điều kiện và môi trường thuận lợi để doanh nghiệp duy trì ổn định hoạt động sản xuất, đóng góp ngày càng nhiều vào tăng trưởng kinh tế thành phố nói chung, trên địa bàn huyện nói riêng.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Công Thương đồng chủ trì, chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt danh mục các dự án, chương trình kích cầu đầu tư và tiêu dùng năm 2009 của huyện đảm bảo phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì:
a) Phối hợp các Sở - ngành, phòng - ban liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân huyện điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu thông qua đầu tư do ngân sách thành phố đảm bảo vay nợ (gồm những dự án do ngân sách thành phố hỗ trợ lãi vay một phần hoặc toàn bộ).
b) Phối hợp các phòng - ban xây dựng, công bố các chương trình và dự án cần thu hút đầu tư để định hướng cho các nhà đầu tư tham gia, qua đó tăng cường huy động các nguồn vốn vào đầu tư phát triển theo hướng dẫn của thành phố.
c) Phối hợp các đơn vị theo dõi tiến độ, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân huyện điều chỉnh vốn cho các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn có tính chất ngân sách, không để thiếu vốn. Phấn đấu thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật với tổng vốn 400 tỷ đồng. Đồng thời tranh thủ nguồn vốn thành phố phân cấp cho huyện, nguồn vốn tập trung của thành phố cho các công trình, dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật và xã hội; tăng đầu tư cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, một số lĩnh vực xã hội cấp bách và đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X).
d) Phối hợp các sở - ngành, phòng - ban, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai tốt nhiệm vụ ngân sách năm 2009 với tổng thu là 191 tỷ đồng, phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước tăng 10% so chỉ tiêu pháp lệnh để có thêm nguồn cân đối đầu tư phát triển. Đảm bảo sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định, đúng dự toán được duyệt, hạn chế bổ sung dự toán nhằm đảm bảo điều hành ngân sách ổn định.
đ) Phối hợp các sở - ngành, đơn vị chức năng tập trung kiểm tra việc thực hiện cơ chế đăng ký giá, quản lý giá đối với danh mục các nhóm mặt hàng thuộc diện bình ổn giá và các nhóm mặt hàng, dịch vụ do Nhà nước định giá theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và của thành phố; tăng cường kiểm soát việc chấp hành pháp luật về giá.
5. Phòng Công Thương chủ trì:
a) Phối hợp với các phòng, ban liên quan trao đổi, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh; phổ biến và khuyến khích các doanh nghiệp triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng.
b) Phối hợp với các phòng, ban liên quan khuyến kích phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, hóa dược và chế biến lương thực - thực phẩm trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
c) Phối hợp với các sở - ngành thành phố, phòng - ban liên quan đẩy mạnh triển khai Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp - phát triển công nghiệp hiệu quả cao trên địa bàn giai đoạn 2006 - 2010, Đề án phát triển thương mại điện tử 2007 - 2010. Phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh triển khai chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu.
d) Tập trung phối hợp các sở - ngành, phòng - ban hoàn chỉnh và tổ chức triển khai Đề án phát triển hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố để tăng cường tính chủ động trong phân phối, lưu thông hàng hóa, chiếm lĩnh và chi phối thị trường trong nước; triển khai thực hiện tốt Chiến lược tạo nguồn hàng thiết yếu đảm bảo cân đối cung - cầu, bình ổn thị trường thành phố giai đoạn 2008 - 2015. Khuyến khích doanh nghiệp, hộ kinh doanh thường xuyên triển khai các đợt khuyến mại, kích cầu tiêu dùng, nhất là trong các dịp Tết, lễ hội lớn trong năm 2009. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp để đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch vụ, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các ngành dịch vụ theo phân khúc thị trường.
đ) Phối hợp với các phòng, ban liên quan rà soát các thủ tục về quy hoạch kiến trúc, đầu tư, xây dựng để kiến nghị với sở, ngành thành phố.
e) Phối hợp với các phòng, ban liên quan rà soát các thủ tục xây dựng để kiến nghị với sở, ngành thành phố khuyến khích phát triển quỹ nhà ở xã hội, hỗ trợ người có thu nhập thấp.
f) Phối hợp với các phòng, ban, Đội Quản lý bến xe Củ Chi tham mưu đề xuất địa điểm đầu tư xây dựng bến xe buýt Củ Chi mới. Tiếp tục nâng cao năng lực vận tải cả về số lượng và chất lượng nhất là vận tải hành khách.
g) Phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố và các Hội ngành nghề tăng cường cung cấp thông tin về Chương trình kích cầu đầu tư và tiêu dùng năm 2009 đến các doanh nghiệp, hộ kinh doanh; chủ trì tiếp nhận, tổng hợp các đề xuất của doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia Chương trình này, trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
h) phối hợp với các phòng, ban tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện quy trình đăng ký kinh doanh theo đầu mối, giảm bớt thời gian, xóa bỏ những thủ tục, giấy tờ không cần thiết.
6. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
a) Phối hợp các sở - ngành, phòng - ban tập trung triển khai Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị Ban Chấp hành Tung ương Đảng lần thứ 7 (Khóa X), Chương trình hành động của Thành ủy số 43/CTr-TU ngày 20 tháng 10 năm 2008 và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố về nông nghiệp, nông thôn, nông dân; nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách để tăng cường huy động các nguồn lực phát triển nhanh kinh tế nông thôn; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình xây dựng cơ bản phục vụ sản xuất.
b) Phối hợp Sở - ngành, phòng - ban nghiên cứu, triển khai giải pháp phát triển nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tăng cường xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực giống, khuyến nông. Chú trọng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ sinh học để chọn, ươm tạo và sản xuất các giống cây trồng sạch bệnh, năng suất, chất lượng cao, sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp.
c) Phối hợp các sở - ngành, phòng - ban đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ nông nghiệp, phát triển hệ thống khuyến nông, dịch vụ thủy nông, thú y, bảo vệ thực vật, cung ứng vật tư nông nghiệp. Phát triển mạnh các hợp tác xã nông nghiệp, bao tiêu sản phẩm cho nông dân. Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm triển khai đề án thí điểm bảo hiểm nông nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ.
7. Ban Quản lý dự án khu vực Đầu tư và Xây dựng huyện phối hợp với các sở - ngành, phòng - ban liên quan kiểm tra, rà soát, đề xuất danh mục các dự án đầu tư tham gia Chương trình này trong phạm vi quản lý thực hiện.
8. Ban Bồi thường và giải phóng mặt bằng huyện chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tập trung, chủ động đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư trọng điểm trên địa bàn. Phối hợp với Tổ thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để tăng tốc độ giải ngân các dự án vốn ngân sách nhà nước; nhất là các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, phòng, chống lụt, bão, nhà xã hội, chương trình nhà ở phục vụ tái định cư, tạo điều kiện thu hồi nhanh mặt bằng để thi công công trình đúng tiến độ.
9. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với sở - ngành, phòng - ban và các cơ quan có liên quan tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn thành phố nói chung, trên địa bàn huyện nói riêng cho phù hợp với tình hình thực tiễn (trình ngay sau khi Chính phủ ban hành nghị định điều chỉnh, bổ sung Nghị định số 142/2005/NĐ-CP); đẩy nhanh cải cách thủ tục giao đất, cho thuê đất để tạo điều kiện cho nhà đầu tư và người dân xúc tiến các dự án đầu tư, nhất là dự án nhà ở.
10. Đài Truyền thanh huyện phối hợp với sở - ngành, phòng - ban, cơ quan truyền thông, thực hiện Chương trình quảng bá, tuyên truyền về Chương trình kích cầu đầu tư và tiêu dùng năm 2009 trên địa bàn thành phố nói chung và trên địa bàn huyện nói riêng.
11. Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao huyện chủ trì phối hợp các sở - ngành, phòng - ban triển khai tốt các giải pháp kích cầu khuyến khích doanh nghiệp du lịch. Đề xuất tổ chức các sự kiện, lễ hội du lịch trong năm để đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch.
12. Chi cục Thuế huyện chủ trì, phối hợp và thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thuế thành phố về thực hiện lộ trình miễn, giảm thuế, giãn nợ thuế (theo chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính), đảm bảo phù hợp với chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; tập trung triển khai, hướng dẫn kỹ để doanh nghiệp nắm thông tin và được hưởng chủ trương, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tập trung thực hiện và tiếp tục triển khai cho doanh nghiệp trong suốt năm 2009. Tăng cường rà soát, công khai hóa các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế; tháo gỡ và giải quyết các vướng mắc về thuế và thủ tục hành chính cho người nộp thuế.
13. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Củ Chi tích cực hỗ trợ vốn vay cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất, nhất là doanh nghiệp xuất khẩu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa; ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng thiết yếu.
14. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tập trung phối hợp với Ban Bồi thường - giải phóng mặt bằng huyện đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án đầu tư; tạo điều kiện thu hồi nhanh mặt bằng để thi công công trình đúng tiến độ./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây