190592

Quyết định 05/2011-QĐ-UBND về quy chế giám sát và đánh giá đầu tư do tỉnh Thái Bình ban hành

190592
LawNet .vn

Quyết định 05/2011-QĐ-UBND về quy chế giám sát và đánh giá đầu tư do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu: 05/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Phạm Văn Sinh
Ngày ban hành: 03/06/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 05/2011/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
Người ký: Phạm Văn Sinh
Ngày ban hành: 03/06/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2011/QĐ-UBND

Thái Bình, ngày 03 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ- CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về công tác Giám sát và đánh giá đầu tư;

Căn cứ Công văn số 2458/BKH&ĐT- GS&ĐGĐT ngày 21/4/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 186/TTr- SKH&ĐT ngày 26 tháng 5 năm 2011 và đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 29/BC- STP ngày 18 tháng 5 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quy định tại Quy chế này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Giám đốc các sở, Thủ trưởng ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Sinh

 

QUY CHẾ

GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 03/6 /2011của UBND tỉnh Thái Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh.

a) Quy chế này quy định về phân cấp và tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư và hoạt động đầu tư trực tiếp sử dụng tất cả các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Thái Bình theo qui định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 (Nghị định số 113/2009/NĐ-CP) qui định về công tác giám sát và đánh giá đầu tư.

b) Việc giám sát cộng đồng được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

c) Việc theo dõi, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có quy định khác với Nghị định 113/2009/NĐ-CP thì thực hiện theo pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA.

2. Đối tượng áp dụng.

Bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp và hoạt động giám sát, đánh giá đầu tư.

Điều 2. Giải thích từ ngữ.

1. " Giám sát, đánh giá đầu tư " là hoạt động theo dõi, kiểm tra và đánh giá mức độ đạt được của quá trình đầu tư so với yêu cầu và mục tiêu đầu tư. Giám sát, đánh giá đầu tư (GS&ĐGĐT) gồm giám sát, đánh giá dự án đầu tư và giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.

2. "Giám sát, dự án đầu tư " là hoạt động theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất quá trình đầu tư của dự án theo các quy định về quản lý đầu tư nhằm đảm bảo mục tiêu và hiệu quả của dự án.

3. "Theo dõi dự án đầu tư" là hoạt động thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện dự án; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin, đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm đảm bảo dự án đầu tư thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.

4. " Kiểm tra dự án đầu tư " là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý dự án của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; phát hiện kịp thời những sai sót, yếu kém về quản lý dự án theo quy định của pháp luật; kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý những vướng mắc, phát sinh, việc làm sai quy định về quản lý dự án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.

5. "Đánh giá dự án đầu tư " là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nhằm xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư dự án hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định của nhà nước tại một thời điểm nhất định. Đánh giá dự án đầu tư bao gồm: đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động và đánh giá đột xuất.

6. “Giám sát tổng thể đầu tư” là việc theo dõi thường xuyên, kiểm tra định kỳ theo kế hoạch quá trình thực hiện đầu tư ở các cấp của các ngành và địa phương; phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm, thiếu sót để đảm bảo đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu và đảm bảo hiệu quả.

7. “Theo dõi tổng thể đầu tư” là hoạt động thường xuyên và định kỳ cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư và việc quản lý đầu tư của các cấp, các ngành và địa phương; tổng hợp, phân tích, đánh giá thông tin và đề xuất các cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý đầu tư.

8. “Kiểm tra tổng thể đầu tư” là hoạt động định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, nhằm kiểm tra việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư của các cấp, các ngành; phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót, yếu kém, bảo đảm việc quản lý đầu tư đúng quy định của pháp luật; phát hiện và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vướng mắc, phát sinh hoặc việc làm sai quy định về quản lý đầu tư; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.

9. “Đánh giá tổng thể đầu tư” là hoạt động định kỳ theo kế hoạch nhằm phân tích, đánh giá kết quả đầu tư của nền kinh tế, ngành, địa phương; xác định mức độ đạt được so với quy hoạch, kế hoạch trong từng thời kỳ hay từng giai đoạn; phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đầu tư cũng như đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong kỳ hay giai đoạn kế hoạch sau.

10. “Dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên” là dự án đầu tư có thành phần vốn nhà nước tham gia chiếm từ 30% tổng mức đầu tư của dự án trở lên và được xác định tại quyết định phê duyệt dự án. Việc xác định tỉ lệ vốn nhà nước tham gia vào dự án được tính theo từng dự án cụ thể.

11. Dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác” là dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà nước hoặc có thành phần vốn nhà nước tham gia nhỏ hơn 30% tổng mức đầu tư của dự án.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÔNG TÁC GS&ĐGĐT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG 30% VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRỞ LÊN, VÀ CÔNG TÁC GS&ĐGĐT TỔNG THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

Điều 3. Quy định về tổ chức thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư của Chủ đầu tư dự án.

1. Quy định về tự kiểm tra và GS&ĐGĐT dự án của các Chủ đầu tư.

a) Chủ đầu tư sử dụng ban quản lý dự án hoặc chỉ định bộ phận GS&ĐGĐT để thực hiện công tác GS&ĐGĐT các dự án do cấp có thẩm quyền giao làm Chủ đầu tư. (với các đơn vị chủ đầu tư không đủ năng lực tự thực hiện thì hợp đồng thuê chuyên gia, tổ chuyên gia, hoặc tổ chức tư vấn có đủ năng lực và tư cách thực hiện nhiệm vụ này)

b) Chủ đầu tư phải thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án và tiến hành tự tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án:

- Theo dõi dự án (Thực hiện theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 113/2009/NĐ-CP).

- Kiểm tra dự án (Thực hiện theo Điểm a Khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định 113/2009/NĐ-CP).

- Đánh giá dự án (với các dự án nhóm B trở lên và các dự án có phân kỳ đầu tư): (Thực hiện theo Khoản 1, 2, 3 Điều 6 Nghị định 113/2009/NĐ-CP).

2. Quy định về chế độ báo cáo của các Chủ đầu tư dự án.

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo kịp thời cấp quyết định đầu tư và các cơ quan quản lý cấp trên xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo GS&ĐGĐT dự án theo quy định; cung cấp, chia sẻ thông tin qua hệ thống GS&ĐG ĐT dự án cấp ngành, địa phương và quốc gia.

c) Nội dung báo cáo:

- Lập báo cáo theo tháng (theo mẫu số 02 của Thông tư 13/2010/TT-BKH).

- Lập báo cáo theo quí, 6 tháng, năm (theo mẫu số 03 của Thông tư 13/2010/TT-BKH).

- Lập báo cáo điều chỉnh dự án đầu tư (theo mẫu số 04 của Thông tư 13/2010/TT-BKH).

d) Thời hạn báo cáo GS&ĐGĐT:

- Gửi báo cáo tháng (khi có Quyết định của UBND tỉnh) trước ngày 05 của tháng tiếp theo.

- Gửi báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo.

e) Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo:

- Đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư, Chủ đầu tư gửi báo cáo về:

+ Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp GS&ĐGĐT tổng thể báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo qui định.

+ Cơ quan chủ quản lý ngành (nếu có)

- Đối với các dự án do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư:

Chủ đầu tư gửi báo cáo về Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố để tổng hợp GS&ĐGĐT tổng thể báo cáo UBND huyện, thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo qui định.

- Đối với các dự án do UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư, Chủ đầu tư gửi báo cáo về:

+ Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố để tổng hợp GS&ĐGĐT tổng thể báo cáo UBND huyện, thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo qui định.

+ Đảng uỷ, Thường trực HĐND xã, phường, thị trấn.

Điều 4. Quy định phân cấp cho các sở, ngành chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư tổng thể trên địa bàn tỉnh và các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan đầu mối thực hiện công tác GS&ĐGĐT của tỉnh, có các nhiệm vụ sau:

a) Tổng hợp tình hình đầu tư, các thông tin liên quan phục vụ cho công tác GS&ĐGĐT các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư.

b) Chủ trì xây dựng kế hoạch GS&ĐGĐT các dự án sử dụng 30% vốn ngân sách nhà nước trở lên do UBND tỉnh quyết định đầu tư hàng năm trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt để tổ chức thực hiện.

c) Trực tiếp tổ chức theo dõi, kiểm tra công tác quản lý đầu tư của các Chủ đầu tư ở các nội dung sau:

- Công tác lập, điều chỉnh dự án đầu tư.

- Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu.

- Công tác quản lý nhà thầu thực hiện các cam kết theo hồ sơ đấu thầu.

d) Tổ chức kiểm tra các dự án khi điều chỉnh làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu, vượt tổng mức đầu tư từ 30% trở lên.

e) Tổ chức đánh giá dự án đầu tư khi cần thiết và theo kế hoạch được giao.

2. Sở Xây dựng:

a) Trực tiếp tổ chức theo dõi, kiểm tra công tác quản lý đầu tư của các Chủ đầu tư ở các nội dung sau:

- Công tác thực hiện và quản lý quy hoạch xây dựng.

- Thực hiện tuân thủ theo thiết kế cơ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với các dự án thiết kế 2 bước).

- Công tác quản lý kỹ thuật thi công và an toàn thi công của nhà thầu, thực hiện các cam kết theo hồ sơ đấu thầu và các tiêu chuẩn, qui phạm XDCB hiện hành.

- Công tác thẩm định phê duyệt hồ sơ dự toán ban đầu và bổ sung;

- Kiểm tra và phát hiện các sai phạm về kỹ thuật trong quá trình thẩm định phê duyệt hồ sơ thiết kế ban đầu và bổ sung để khắc phục, đảm bảo an toàn công trình và hạn chế lãng phí, thất thoát cho ngân sách nhà nước.

b) Có trách nhiệm gửi báo cáo thường kỳ kết quả kiểm tra 3 tháng 1 lần về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo qui định hiện hành.

3. Sở Tài chính:

a) Trực tiếp tổ chức theo dõi, kiểm tra công tác quản lý đầu tư của các Chủ đầu tư ở các nội dung sau:

- Công tác lập hồ sơ thanh quyết toán công trình.

- Kết quả kiểm toán công trình.

- Công tác tạm ứng, thanh toán giá trị thực hiện và hoàn thành theo qui định hiện hành.

b) Có trách nhiệm gửi báo cáo thường kỳ kết quả kiểm tra 3 tháng 1 lần về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo qui định hiện hành.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Trực tiếp tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước trong quá trình thực hiện đầu tư: Quản lý sử dụng đất đai, giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các biện pháp yêu cầu về bảo vệ môi trường theo dự án được duyệt.

b) Có trách nhiệm gửi báo cáo thường kỳ kết quả kiểm tra 3 tháng 1 lần về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo qui định hiện hành.

5. Các Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các sở, ngành khác liên quan:

a) Có nhiệm vụ thực hiện tốt công tác GS&ĐGĐT đối với các dự án do sở, ngành làm Chủ đầu tư.

b) Phối hợp với các sở, ngành chuyên môn thực hiện công tác GS&ĐGĐT của cấp quyết định đầu tư theo sự phân công của UBND tỉnh.

6. Ngoài các nhiệm vụ được qui định tại Khoản 1,2,3, các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh kiểm tra, giám sát, phát hiện các sai phạm về kinh tế trong quá trình thẩm định phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán ban đầu và bổ sung, hồ sơ đấu thầu, hồ sơ quyết toán….để báo cáo UBND tỉnh xử lý, kịp thời thu hồi về ngân sách nhà nước theo qui định của pháp luật.

Điều 5. Quy định phân cấp cho UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư các dự án do UBND huyện, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư.

1. UBND các huyện, thành phố có nhiệm vụ:

a) Triển khai và thực hiện công tác GS&ĐGĐT các dự án do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư và các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố quyết định theo đúng qui định tại Nghị định 113/2009/NĐ-CP.

b) Báo cáo thường kỳ kết quả kiểm tra 3 tháng 1 lần về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ, ngành Trung ương theo qui định hiện hành, đồng thời báo cáo Huyện uỷ, HĐND huyện.

2. UBND các huyện, thành phố giao cho phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Công Thương tổ chức làm công tác GS&ĐGĐT cụ thể như sau:

a) Tổ chức hệ thống cung cấp thông tin, và lưu trữ thông tin về tình hình đầu tư trong phạm vi toàn huyện, thành phố, thu thập các báo cáo, thông tin liên quan phục vụ cho công tác GS&ĐGĐT trên địa bàn huyện, thành phố.

b) Tổng hợp công tác GS&ĐGĐT tổng thể toàn huyện (Bao gồm: toàn bộ các dự án sử dụng 30% vốn ngân sách nhà nước trở lên, các dự án sử dụng các nguồn vốn khác trong toàn huyện) trình UBND huyện để báo cáo HĐND huyện, UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp) 3 tháng 1 lần.

c) Xây dựng kế hoạch GS&ĐGĐT các dự án sử dụng 30% vốn ngân sách nhà nước trở lên do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư và các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố quyết định đầu tư trình UBND huyện quyết định phê duyệt thực hiện.

d) Tổ chức theo dõi, kiểm tra công tác quản lý đầu tư của các Chủ đầu tư ở các nội dung sau:

- Công tác lập, điều chỉnh dự án đầu tư.

- Công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu.

- Công tác quản lý nhà thầu thực hiện các cam kết theo hồ sơ đấu thầu.

- Các nội dung khác để phát hiện các sai phạm về kinh tế trong quá trình thẩm định phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán ban đầu và bổ sung, hồ sơ quyết toán ban đầu và bổ sung để thu hồi về cho ngân sách nhà nước các giá trị bất hợp lý.

e) Tổ chức kiểm tra các dự án khi điều chỉnh làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu, vượt tổng mức đầu tư từ 30% trở lên.

g) Tổ chức đánh giá dự án đầu tư khi cần thiết và theo kế hoạch được giao

Điều 6. Tổ chức triển khai công tác GS&ĐGĐT tổng thể trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thực hiện công tác GS&ĐGĐT tổng thể của tỉnh, có các nhiệm vụ sau:

a) Trên cơ sở báo cáo tổng hợp của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và UBND các huyện, thành phố, các Chủ đầu tư, và các tài liệu tổng hợp về công tác quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh, để tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin, cung cấp thông tin về tình hình đầu tư trong phạm vi toàn tỉnh, phục vụ cho công tác GS&ĐGĐT tổng thể trên địa bàn tỉnh.

b) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức đánh giá tổng thể đầu tư toàn tỉnh (Bao gồm: Các dự án sử dụng 30% vốn ngân sách nhà nước trở lên, và các dự án sử dụng các nguồn vốn khác trong toàn tỉnh), làm văn bản báo cáo giám sát, và đánh giá tổng thể đầu tư toàn tỉnh theo qui định để báo cáo UBND tỉnh 3 tháng 1 lần, soạn thảo văn bản để UBND tỉnh báo cáo GS&ĐGĐT tổng thể của tỉnh báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư 6 tháng 1 lần.

2. Nội dung công tác GS&ĐGĐT tổng thể theo qui định tại Nghị định 113/2009/NĐ-CP và biểu mẫu báo cáo theo Thông tư số 13/2010/TT-BKH.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÔNG TÁC GS&ĐGĐT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN KHÁC

Điều 7. Quy định về tổ chức thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư đối với các Chủ đầu tư dự án.

1. Quy định về nội dung tự kiểm tra và GS&ĐGĐT dự án của các Chủ đầu tư.

a) Chủ đầu tư có nhiệm vụ chỉ định bộ phận GS&ĐGĐT để thực hiện công tác GS&ĐGĐT dự án của mình.

b) Chủ đầu tư phải thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án và tiến hành tự tổ chức theo dõi, đánh giá dự án:

- Nội dung theo dõi dự án (Thực hiện theo Khoản 1 Điều 8, Nghị định 113/2009/NĐ-CP).

- Đánh giá dự án (Thực hiện theo Khoản 1 Điều 10, Nghị định 113/2009/NĐ- CP).

2. Quy định về chế độ báo cáo của các Chủ đầu tư dự án.

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo GS&ĐGĐT dự án theo quy định; cung cấp, chia sẻ thông tin qua hệ thống GS&ĐGĐT dự án cấp ngành, địa phương và quốc gia.

b) Nội dung và thời hạn nộp báo cáo:

- Lập báo cáo 6 tháng, cả năm (Theo mẫu số 06 của Thông tư số 13/2010/TT-BKH).

c) Đơn vị nhận và tổng hợp báo cáo:

- Cơ quan đầu mối làm công tác GS&ĐGĐT của cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư (Cụ thể được phân cấp tại Điều 8 của Quy chế này)

- Cơ quan chủ quản của Chủ đầu tư (nếu có).

Điều 8. Quy định phân cấp cho các sở, ngành chuyên môn, UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh.

1. Các sở, ngành chuyên môn và UBND các huyện, thành phố:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp công tác GS&ĐGĐT toàn tỉnh đối với các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh.

b) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh là cơ quan tổng hợp GS&ĐGĐT đối với các dự án đầu tư trong các Khu công nghiệp do tỉnh quản lý.

c) Sở Công Thương là cơ quan tổng hợp công tác GS&ĐGĐT đối với các dự án đầu tư ngoài các Khu công nghiệp, trong các Cụm công nghiệp được UBND tỉnh cấp phép đầu tư.

d) Phòng Công Thương là cơ quan tổng hợp của UBND huyện, thành phố làm công tác GS&ĐGĐT đối với các dự án đầu tư trên địa bàn huyện, thành phố (ngoài các khu công nghiệp).

2. Các cơ quan đầu mối, tổng hợp công tác GS&ĐGĐT đối với các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác có các nhiệm vụ sau:

a) Xây dựng kế hoạch GS&ĐGĐT các dự án trình UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố phê duyệt theo phân cấp, để giao cho các cơ quan chuyên môn phối hợp thực hiện.

b) Tổ chức theo dõi, kiểm tra công tác quản lý đầu tư của các Chủ đầu tư ở các nội dung sau:

- Kiểm tra sự phù hợp của dự án với các quy hoạch liên quan;

- Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án;

- Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên khoáng sản;

- Kiểm tra việc chấp hành các chính sách, chế độ quy định của nhà nước, của ngành và địa phương áp dụng cho dự án;

- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư;

- Phát hiện và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án; giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện.

c) Tổng hợp công tác GS&ĐGĐT các dự án sử dụng các nguồn vốn khác theo phân cấp 3 tháng 1 lần báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp).

d) Tổ chức đánh giá dự án đầu tư khi cần thiết và theo kế hoạch được giao.

3. Nội dung tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá dự án đầu tư của các cơ quan quản lý nhà nước như sau:

a) Tổ chức theo dõi dự án đầu tư (Thực hiện theo Khoản 2 Điều 8 của Nghị định 113/2009/NĐ-CP).

b) Tổ chức kiểm tra dự án đầu tư (Thực hiện theo Khoản 2 Điều 9 của Nghị định 113/2009/NĐ-CP).

c) Tổ chức đánh giá dự án đầu tư (Thực hiện theo Khoản 2 Điều 10 của Nghị định 113/2009/NĐ-CP).

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ BỐ TRÍ, PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ GS&ĐGĐT.

Điều 9. Quy định về kinh phí cho thực hiện công tác GS&ĐGĐT.

1. Nguồn kinh phí cho thực hiện công tác GS&ĐGĐT ở các cơ quan quản lý nhà nước được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch chi thường xuyên hàng năm.

2. Nguồn kinh phí cho công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư do Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê tư vấn thực hiện được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.

3. Định mức chi phí bố trí cho thực hiện công tác GS&ĐGĐT ở các cấp được thực hiện theo Thông tư số 22/2010/TT-BKH ngày 02/12/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư qui định về định mức chi phí GS&ĐGĐT.

Điều 10. Quy định về cấp phát, thanh quyết toán kinh phí thực GS&ĐGĐT.

1. Xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí GS&ĐGĐT:

a) Đối với sở, ban, ngành của tỉnh khi xây dựng kế hoạch GS&ĐGĐT hàng năm của tỉnh, có nhiệm vụ xây dựng dự toán công tác GS&ĐGĐT (trong dự toán chi thường xuyên của các đơn vị gửi Sở Tài chính tổng hợp) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với các cơ quan của huyện, thành phố khi xây dựng kế hoạch GS&ĐGĐT hàng năm của huyện, thành phố, có nhiệm vụ xây dựng dự toán công tác GS&ĐGĐT (trong dự toán chi thường xuyên của các đơn vị được giao nhiệm vụ GS&ĐGĐT gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thanh toán kinh phí GS&ĐGĐT.

a) Các cơ quan tổng hợp GS&ĐGĐT ở tỉnh và huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo tổng hợp số lượng, chất lượng thực hiện công tác GS&ĐGĐT của các cơ quan nhà nước các cấp theo kế hoạch và các Chủ đầu tư theo qui định về UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước cùng cấp (tỉnh, huyện) để làm căn cứ thanh toán kinh phí GS&ĐGĐT theo qui định.

b) Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán công tác GS&ĐGĐT được cấp có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm kiểm tra và thanh toán kinh phí GS&ĐGĐT cho các Chủ đầu tư, các đơn vị và báo cáo tổng hợp số lượng, chất lượng thực hiện công tác GS&ĐGĐT theo đúng qui định hiện hành của nhà nước.

Chương V

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GSĐGĐT

Điều 11. Quy định về xử lý vi phạm các quy định về GS&ĐGĐT của các Chủ đầu tư dự án.

1. Đối với các dự án sử dụng 30% vốn ngân sách nhà nước trở lên:

a) Cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có trách nhiệm báo cáo cấp quyết định đầu tư (đối với dự án do UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư) và UBND huyện, UBND thành phố (đối với các dự án do UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư). Cấp quyết định đầu tư xử lý về hành chính các Chủ đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo như sau:

Cảnh cáo Chủ đầu tư đối với các dự án không báo cáo 2 kỳ liền hoặc 3 kỳ trong năm;

- Thuyên chuyển công tác những người có liên quan thực hiện nhiệm vụ khác đối với các dự án không báo cáo 3 kỳ liền hoặc 6 kỳ trong năm;

b) Các cấp có thẩm quyền không điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án không thực hiện GS&ĐGĐT theo quy định.

2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Các cấp có thẩm quyền không được phép điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.

Điều 12. Trách nhiệm và xử lý vi phạm của các cơ quan, đơn vị thực hiện GS&ĐGĐT.

1. Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có trách nhiệm báo cáo kịp thời các cấp có thẩm quyền những trường hợp vi phạm về quản lý đầu tư thuộc cấp mình quản lý để xử lý theo qui định.

2. Các tổ chức, cá nhân cố tình che giấu vi phạm về quản lý đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về các sai phạm và hậu quả gây ra.

Điều 13. Tổ chức thực hiện.

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức bộ phận chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để thực hiện đầy đủ công tác GS&ĐGĐT theo các quy định tại Nghị định 113/2009/NĐ-CP, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và quy định này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết tới các cơ quan, Chủ đầu tư các cấp để thực hiện.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, Chủ đầu tư các cấp, các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác