Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công tác bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công tác bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành
Số hiệu: | 05/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên | Người ký: | Phạm Xuân Kôi |
Ngày ban hành: | 28/02/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 05/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Điện Biên |
Người ký: | Phạm Xuân Kôi |
Ngày ban hành: | 28/02/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/QĐ-UBND |
Điện Biên Phủ, ngày 28 tháng 02 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÔNG TÁC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002 và Pháp lệnh sửa đổi bổ
sung. một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/4/2008;
Căn cứ nghị định sô 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002; Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2008; Nghị định số 99/2009/NĐ-CP, ngày 02/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP, ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của luật Quản lý, sử dụng các tài sản nhà nước ;
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 137/2010 TT-BTC, ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc
xác định giá khởi điềm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của
Hội đồng bán đấu giá tài sản; Thông tư số 23/2010/TT-BTP, ngày 06/12/2010 của Bộ
Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP,
ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy chế quản lý công tác bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ CÔNG TÁC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
Quy chế này quy định về tổ chức, quyền và nghĩa vụ của tổ chức bán đấu giá tài sản và cơ chế phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động bán đấu giá tải sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản.
Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản áp dụng đối với các tổ chức bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP , ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 3. Các loại tài sản bán đấu giá.
1. Tài sản đế thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án;
2. Tài tản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
3. Tài sản bảo đảm trong trường hợp pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá;
4. Tài sản nhà nước được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tài sản là quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được bán đấu giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Các tài sản khác phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây viết tắt là Trung tâm) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập;
b) Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, có trụ sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Doanh nghiệp bán dấu giá tài sản.
a) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định của pháp luật về đấu giá tài sản;
b) Ngoài các điều kiện về thành lập, hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bán đấu giá tài sản phải là Đấu giá viên;
- Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết khác bảo đảm cho hoạt động bán đấu giá tài sản.
Điều 5. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện.
1. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập để bán đấu giá các loại tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Trừ các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản được quy định tại Điều 43 , Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ).
2. Hội đồng bán dấu giá tài sản cấp huyện gồm có đại diện: Cơ quan có thẩm quyền quyết định tịch thu tài sản, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tư pháp cấp huyện và các cơ quan có liên quan.
Điều 6. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
1. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt được thành lập để bán đấu giá tài sản nhà nước, tài sản là quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá.
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt bao gồm đại diện của cơ quan có thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản, cơ quan Tài chính, cơ quan Tư pháp cùng cấp và đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan.
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ VÀ ĐẤU GIÁ VIÊN
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
1. Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ liên quan đến tài sản bán đấu giá;
2. Yêu cầu người mua được tài sản bán đấu giá thanh toán tiền mua tài sản bán đấu giá và thực hiện các nghĩa vụ khác được xác định trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá;
3. Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá thanh toán phí, chi phí bán đấu giá tài sản và thực hiện các nghĩa vụ khác được xác định trong Hợp đồng bán đấu giá tài sản;
4. Thực hiện việc bán đấu giá tài sản theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về kết quả bán đấu giá tài sản;
5. Ban hành Nội quy bán đấu giá tài sản phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan đến bán đấu giá tài sản;
6. Giao tài sản bán đấu giá được giao bảo quản hoặc quản lý cho người mua đượctài sản bán đấu giá; yêu cầu người có tài sản bán đấu giá giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá đang trực tiếp quản lý tài sản đó.
7. Cung cấp đầy đủ giấy tờ có liên quan đến tài sản bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá.
8. Lập sổ theo dõi tài sản bán đấu giá, sổ đăng ký tài sản bán đấu giá.
9. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc báo cáo về tổ Chức, hoạt động bán đấu giá tài sản gửi Sở Tư pháp theo mẫu số 09 (Thông tư số 23/2010/TT-BTP, ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ- CP, ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản).
Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường hợp đột xuất, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo yêu cầu của Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền.
10. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng bán đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng bán đấu giá tài sản.
Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại điều 7 Quy chế này còn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản của Hội đồng (trừ Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt).
2. Thực hiện nghĩa vụ về tài chính, thống kê theo quy định của pháp luật.
3. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện thực hiện việc báo cáo về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản cho Sở Tư pháp theo mẫu số 10(Thông tư số 23 /2010 TT-BTP) .
Ngoài báo cáo định kỳ, trong trường hợp đột xuất, Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện phải báo cáo về tổ chức và hoạt động của Hội đồng theo yêu cầu của Sở Tỉ . pháp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của Đấu giá viên.
1. Làmviệc thường xuyên tại một tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Trực tiếp điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổ chức bán đấu giá tài sản về việc thực hiện bán đấu giá tài sản.
3. Tuân thủ nguyên tắc bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
4. Truất quyền tham gia đấu giá của người có hành vi vi phạm nội quy bán đấu giá tài sản.
5. Khách quan, vô tư trong việc thực hiện bán đấu giá tài sản.
6. Bồi hoàn thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
7. Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan liên quan trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, thống nhất nhằm đảm bảo việc định giá, bảo quản, chuyển giao, tổ chức bán đấu giá tài sản theo đúng quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
2. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và các quy định của pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.Phối hợp kiểm tra, giám sát, trao đổi thông tin kịp thời đê xử lý những vẩn đề phát sinh trong quá trình định giá, chuyển giao tài sản để bán đấu giá.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
1. Sở Tư pháp
a, Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất về hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản thực hiện bản đấu giá các loại tài sản đảm bảo nguyên tắc, trình tự, thủ tục theo đúng các quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;
b, Tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh;
c, Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tuyên truyền, phổ biến các văn bản liên quan đến công tác bán đấu giá tài sản; tổ chức các cuộc hội thảo các lớp tập huấn nghiệp vụ về bán đấu giá tài sản nhằm hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các tổ chức và Hội đồng bán đấu giá tài sản ở địa phương, đồng thời nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò,tầm quan trọng của công tác bán đấu giá tài sản;
d, Phối hợp với Sở nội vụ, Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất kiện toàn tổ chức bộ máy, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
đ, Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền;
e, Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động bán đấu giá theo định kỳ, đột xuất.
2. Sở Tài chính.
a, Hướng dẫn, kiểm tra việc thu nộp, thanh quyết toán tài chính các khoản phí , lệ phí và bán đấu giá tài sản theo quy định ;
b,Tham gia Hội đồng định giá tài sản, định giá lại tài sản theo quy định của pháp luật;
c, Tham dự, giám sát việc bán đấu giá với tư cách là đại diện chủ sở hữu tài sản của Nhà nước;
d, Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản (Sở Tư pháp) tiến hành xác định giá khởi điểm các loại tài sản bị tịch thu do vi phạm pháp luật và chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm cho Tổ chức bán đấu giá, tài sản để bán đấu giá theo thẩm quyền; Phối hợp với Tổ chức bán đấu giá tài sản, tiến hành đóng dấu búa kiểm lâm đối với tài sản là gỗ, bàn giao tài sản đúng số lượng, chất lượng, chủng loại tài sản cho người trúng đấu giá.
4. Người có thẩm quyền tịch thu tài sản.
a, Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, phải chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính và các cơ quan liên quan để xử lý tang vật, phương tiện vi phạm;
Đối với tang vật, phương tiện bị tịch thu, bán sung quỹ nhà nước thì phải chuyển giao để bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
b, Chịu trách nhiệm pháp lý về việc tịch thu, chuyển giao, tính chính xác của tài sản và hồ sơ có liên quan đến tài sản,
c, Chủ trì trong việc thành lập Hội đồng định giá tài sản, định giá lại tài sản; trực tiếp làm Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản.
d, Bảo quản tài sản, phối hợp với các tổ chức bán đấu giá tài sản bàn giao tài sản cho người mua được tài sản đúng số lượng, chất lượng, chủng loại tài sản đối với loại tài sản không thực hiện chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá tài sản trước khi bán đấu giá;
đ, Phối hợp giải quyết đăng ký quyền sở hữu tài sản bán đấu giá;
e, Trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tài sản bán đấu giá trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của tổ chức bán đấu giá tài sản;
f, Giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
5. Các cơ quan có liên quan khác.
a, Cơ quan có chức năng giám định
Cơ quan có chức năng giám định tài sản thực hiện việc giám định theo quy định của pháp luật hoặc khi nhận được đề nghị của các cơ quan chức năng.
b, Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
Căn cứ các giấy tờ hợp lệ của từng loại tài sản theo quy định của pháp luật về bán dấu giá tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá. Trường hợp từ chối việc đăng ký hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký phải có văn bản nêu rõ lý do, hồ sơ cần bổ sung và căn cứ pháp lý đế đưa ra các lý do hoặc yêu cầu đó.
c) Cơ quan, tổ chức là bên nhận tài sản bảo đảm trong giao dịch bảo đảm
Có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức bán đấu giá tài sản trong việc tổ chức bán đấu giá đối với các loại tài sản bảo đảm trong trường hợp không có thoả thuận về phương thức xử lý.
d, Cơ quan khác
Các cơ quan có liên quan phối hợp với Tổ chức bán đấu giá tài sản giải quyết những vụ, việc phát sinh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của Tổ chức bán đấu giá tài sản.
6. Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
a, Chỉ đạo Hội đồng bán đấu giá tài sản đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện và các cơ quan trực thuộc cấp huyện ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước khi bán đấu giá tài sản phải ký hợp đồng thuê Đâu giá viên với các Tổ chức bán đấu giá tài sản để cử Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá theo quy định của pháp luật;
b, Đối với tài sản bán đấu giá là quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, đã giải phóng mặt bằng xong và xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đã được phê duyệt giá sàn), Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất; thu tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất của người mua được tài sản và thanh toán chi phí bán đấu giá cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 12. Khiếu nại, tố cáo và Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bán đấu giá tài sản.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, doanh nghiệp, người có thẩm quyền tổ chức, chỉ đạo, điều hành hoạt động bán dấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm của cơ quan, doanh nghiệp, người có thẩm quyền tổ chức, chỉ đạo, diều hành hoạt động bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 13. Triển khai thực hiện Quy chế.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trách nhiệm được giao, nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo dõi, đôn đốc và xử lý thông tin theo thẩm quyền.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh, qua Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định ./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây