Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
Số hiệu: | 05/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Nguyễn Đức Cường |
Ngày ban hành: | 11/03/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 05/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký: | Nguyễn Đức Cường |
Ngày ban hành: | 11/03/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/QĐ-UBND |
Đông Hà, ngày 11 tháng 3 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về Kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch
hành động này và định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho UBND tỉnh biết,
chỉ đạo.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành và Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY
24/02/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, ĐẢM BẢO
AN SINH XÃ HỘI NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 03 năm 2011 của
UBND tỉnh)
Để thực hiện
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu
tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ với
các nội dung chủ yếu sau:
I. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CHẶT CHẼ, THẬN TRỌNG
Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
1. Thực hiện
tốt chính sách tiền tệ trên địa bàn tỉnh theo sự chỉ đạo của Ngân hàng Trung
ương, trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Chấp hành
nghiêm túc quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về tỷ giá mua bán
giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ theo Quyết định số 230/QĐ-NHNN ngày 11/02/2011;
- Tăng cường
các biện pháp quản lý ngoại tệ, vàng nhằm ổn định thị trường; phối hợp chặt chẽ
với Công an tỉnh và các ngành chức năng kiểm tra và xử lý kịp thời, kiên quyết
đối với những trường hợp vi phạm;
- Thực hiện
nghiêm túc việc ấn định lãi suất huy động bằng đồng Việt Nam theo chỉ đạo của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại văn bản số 9779/NHNN-CSTT ngày 14/12/2010.
2. Tích cực
huy động vốn nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng 23 - 25% trong năm 2011 (Đến cuối
năm 2011, số dư huy động vốn đạt 7.700 - 7.860 tỷ đồng). Trong đó, chú trọng
huy động nguồn vốn từ dân cư để đảm bảo tính ổn định; đến cuối năm 2011, lượng
tiền gửi của khu vực dân cư đạt 4.680- 4.750 tỷ đồng.
3. Kiểm soát
tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Điều chỉnh mạnh mẽ cơ cấu tín dụng theo hướng
tập trung vốn cho lĩnh vực sản xuất, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất
khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn kiểm soát tăng
tín dụng dưới 20% theo đúng chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương, những
chi nhánh Ngân hàng Thương mại nào được giao chỉ tiêu cao hơn thì phải báo cáo
cấp trên để điều chỉnh cho phù họp. Phấn đấu đến cuối năm 2011, tổng dư nợ trên
địa bàn đạt khoảng 9.100 tỷ đồng, tăng 1.511 tỷ đồng (Tăng 20% so cuối năm
2010).
- Các Ngân
hàng thực hiện ngay việc điều chỉnh cơ cấu tín dụng nhằm giám tỷ trọng cho vay
lĩnh vực phi sản xuất xuống tối đa là 20% vào cuối tháng 6/2011 và 15% vào cuối
tháng 12/2011 theo chỉ đạo của Ngân hàng Trung ương;
- Tăng cường
biện pháp vê quản lý, sử dụng ngoại tệ, bảo đảm khả năng thu hồi nợ vay bằng
ngoại tệ, hạn chế cho vay ngoại tệ nhập khẩu hàng hoá không thiết yếu, hàng
tiêu dùng không khuyên khích nhập khẩu;
- Thực hiện
nghiêm quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về huy động và cho vay bằng
vàng theo Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày 29 tháng 10 năm 2010; từng bước giảm
quy mô huy động và cho vay bằng vàng nhằm hạn chế rủi ro khi Nhà nước thay đổi
cơ chế;
- Tăng cường
các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng thông qua hoạt động kiểm toán nội bộ,
kiểm soát, đánh giá thực hiện quy định của pháp luật và quy định nội bộ về tín
dụng; phát hiện và xử lý kịp thời nguy cơ rủi ro tín dụng; phấn đấu tỷ lệ nợ xấu
cuối năm 2011 vào khoảng 1% tổng dư nợ.
4. Tăng cường
công tác thanh tra và kiểm soát nội bộ
- Chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh tăng cường công tác giám sát, thanh tra đối với các tổ
chức tín dụng, nhất lả việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Trung ương vê
thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng theo tinh thần Nghị quyết
11/NQ-CP; đồng thời, xử lý nghiêm đối với các trường họp sai phạm;
- Chỉ đạo
tăng cường công tác kiểm soát nội bộ của các tổ chức tín dụng, trọng tâm là các
chỉ tiêu về an toàn vốn, tính thanh khoản, chất lượng tín dụng.
5. Về cung ứng
tiền và dịch vụ thanh toán
- Chuẩn bị đủ
lượng tiền mặt với cơ cấu mệnh giá hơn lý để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời
cho nhu cầu của nền kinh tế;
- Tăng cường
công tác an toàn kho quỹ, hạn chế thấp nhất những rủi ro. Chú trọng an toàn hệ
thống máy ATM, tránh gây mất lòng tin của dân chúng đối với giao dịch tại các
máy ATM;
- Thực hiện tốt
công tác thanh toán, chuyển tiền điện tử trên Ngân hàng.
II. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA THẮT CHẶT, CẮT GIẢM ĐẦU TƯ
CÔNG, GIẢM BỘI CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Cục Thuế tỉnh
Phấn đấu tăng
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh 8 -10% so với dự toán HĐND tỉnh giao.
Tăng cường kiểm tra giám sát trong quản lý thu thuế, tập trung chống thất thu
thuế, xử lý các khoản nợ đọng thuế, và hạn chế phát sinh nợ thuế mới; đồng thời
xử lý nghiêm các trường hợp chây ì, dây dưa nợ thuế theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, địa phương
Phối hợp với
Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước từ 8- 10% so với
dự toán HĐND tỉnh giao;
- Phối hợp với
Kho bạc nhà nước tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách, đảm bảo thực hiện
chi dùng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước quy định;
- Căn cứ hướng
dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn các đơn vị, địa phương trích tiết kiệm thêm 10%
chi thường xuyên 9 tháng còn lại, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh số kinh phí tiết
kiệm để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định. Đồng thời hướng dẫn các Sở, Ban
ngành, cơ quan đơn vị, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc rà soát, bố trí, sắp xếp lại
các nhiệm vụ chi thường xuyên trong phạm vi dự toán còn lại (Sau khi đã trừ
thêm 10% tiết kiệm chi thường xuyên 9 tháng còn lại) đảm bảo hoàn thành các nhiệm
vụ được giao trong năm 2011;
- Tạm dừng
trang bị mới điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng; giảm tối đa chi phí điện,
nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu... không bố trí kinh phí cho các việc
chưa thực sự cấp bách. Riêng trang bị mới xe ô tô, UBND tỉnh sẽ xem xét cụ thể
từng trường hợp để báo cáo Bộ Tài chính, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải
quyết;
- Không bổ
sung ngân sách ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện theo chế độ, chính
sách, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh do Thủ tướng Chính phủ
quyết định và các trường hợp cần thiết khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
3. Kho bạc
Nhà nước: Tăng cường công tác kiểm tra, kiêm soát chi ngân sách, đảm bảo thực
hiện đúng chế độ chính sách, tiêu chuẩn định mức của Nhà nước. Tăng cường các
biện pháp giải ngân tích cực, đảm bảo cho việc thanh toán được nhanh chóng, thuận
lợi.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành, địa phương
- Căn cứ Công
văn số 1070/BKHĐT-TH ngày 24/02/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tiến hành rà
soát toàn bộ các công trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn NSNN, trái phiếu Chính
phủ đã được bố trí vốn năm 2011; báo cáo UBND tỉnh danh mục các công trình, dự
án cần ngưng, đình hoãn, giảm tiến độ thực hiện trong năm 2011;
- Quá trình
thực hiện việc rà soát, điều chỉnh kế hoạch phân bổ đầu tư từ nguồn vốn Nhà nước
năm 2011 vừa tuân thủ nghiêm túc hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa có sự
vận dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
Trong đó cần
lưu ý đối với các công trình khởi công mới, ngoài các dự án phòng chống, khắc
phục hậu quả thiên tai cấp bách như hướng dẫn của Trung ương, cần quan tâm đúng
mức việc tiếp tục triển khai các dự án đã có ý kiến của lãnh đạo Đảng, Nhà nước;
các dự án đầu tư cho các đơn vị hành chính mới chia tách; các dự án đầu tư từ
nguồn đấu giá đất...;
- Trên cơ sở
rà soát, cân đối, tính toán từng trường hợp cụ thể, tổng hợp báo UBND tỉnh kế
hoạch bổ sung vốn cho các dự án quan trọng, cấp bách, các dự án hoàn thành
trong năm 2011 để trình Thường trực HĐND tỉnh vào đầu tháng 4/2011;
- Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện đối với tất cả
các công trình, dự án đã được bố trí vốn kế hoạch năm 2011, nhất là các dự án
trọng điểm của tỉnh;
- Tham mưu
UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành kế hoạch XDCB theo tinh thần
Nghị quyết 20/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Kế hoạch hành động số 167/KHHĐ-UBND ngày
24/01/2011 của UBND tỉnh.
5. UBND các
huyện, thành phố, thị xã và các Sở, Ban, ngành có liên quan
- Tổ chức
quán triệt đầy đủ, kịp thời nội dung Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ đến
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị mình;
- Chủ động sắp
xếp lại các nhiệm vụ chi đảm bảo tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9
tháng còn lại trong dự toán năm 2011 theo hướng dẫn của Sở Tài chính;
- Tăng cường
phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Thuế trong việc thu thuế đảm bảo
đạt kế hoạch đề ra;
- Tạm ngùng
mua sắm ô tô, các tài sản có giá trị lớn, máy điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn
phòng...;
- Giảm tối đa
về quy mô, tần suất, chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, kỷ
niệm các ngày thành lập ngành theo tinh thần Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 22/7/2010
của Bộ Chính trị và quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của
Thủ tướng Chính phủ;
- Hạn chế việc
tổ chức các đoàn tham quan, học tập, đi công tác trong và ngoài nước có sử dụng
ngân sách nhà nước; đồng thời thực hiện tiết kiệm tối đa trong việc sử dụng điện,
nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu...;
- Các Sở, Ban
ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư
phát huy tinh thần trách nhiệm, tích cực chỉ đạo thực hiện tốt các hoạt động nhằm
bảo đảm chất lượng, tiến độ đối với các công trình, dự án đã được bố trí vốn kế
hoạch năm 2011; góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư.
1. Sở Công
thương chủ trì, phối hợp các Sở, Ban ngành, địa phương
- Xây đựng và
tổ chức hệ thống phân phối, các kênh lưu thông hàng hoá thông suốt, đáp ứng nhu
cầu của sản xuất và đời sống nhân dân;
- Phát huy
vai trò chủ đạo của các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp đầu mối, các
siêu thị trong việc cung ứng nguồn hàng và bán hàng bình ổn giá. Tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh về các chính sách hỗ trợ ứng vốn và giao nhiệm vụ cho một số
doanh nghiệp dự trữ, kinh doanh các mặt hàng bình ổn giá;
- Chỉ đạo các
địa phương đẩy nhanh tiến độ đầu tư sớm đưa vào hoạt động các dự án xây dụng chợ
đã được phê duyệt, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, phát triển thị trường
nông thôn;
- Phát triển
các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và người sản xuất trong đầu tư phát triển
sản xuất, xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng thêm nguồn cung
hàng hoá cho thị trường;
- Xây dựng và
trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện Đề án xúc tiến thương mại
giai đoạn 2011- 2015;
- Tăng cường
công tác quản lý thị trường, xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, nâng giá vi phạm
pháp luật về giá. Hướng dẫn và chỉ đạo Ban quản lý chợ các huyện, thành phố, thị
xã phối hợp các đội QLTT trên địa bàn tuyên truyền, hưởng dẫn thương nhân thực
hiện niêm yết giá và bán hàng theo giá niêm yết;
- Tham mưu đề
xuất sớm phương án tiết giảm điện nhằm bảo đảm chủ động, ổn định cho sản xuất,
đời sống và hoạt động của các cơ quan Nhà nước; trong đó ưu tiên đảm bảo nhu cầu
điện hợp lý cho sản xuất. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình tiết kiệm
điện, phấn đấu tiết kiệm sử dụng điện 10% theo Nghị quyết 02/NĐ-CP của Chính phủ.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án thuỷ điện nhỏ trên địa bàn;
- Triển khai
có hiệu quả các dự án khuyến công năm 2011 (Bao gồm khuyến công quốc gia và
khuyến công địa phương) giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ ổn định sản xuất, khuyến
khích du nhập ngành nghề, sản phẩm mới. Chú trọng phát triển ngành nghề nông
thôn nhằm đảm bảo việc làm và thu nhập cho lao động địa phương;
- Tăng cường
công tác thông tin thị trường, khuyến khích xuất khẩu, phối hợp với các ngành liên
quan tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại.
2. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, địa phương
- Tăng cường
công tác quản lý giá, bình ổn giá;
- Thành lập
các đoàn kiểm tra chi phí sản xuất và giá thành các hàng hóa dịch vụ tại các
doanh nghiệp sản xuất; loại bỏ các chi phi không hợp lý, không hợp lệ góp phần
bình ổn giá thị trường. Đông thời thông báo giá kịp thời, sát với thị trường nhằm
phục vụ sản xuất, kinh doanh tốt hơn; nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu và
các mặt hàng sản xuất trong tỉnh;
- Kiểm tra chặt
chẽ việc thu các loại phí, lệ phí; yêu cầu các doanh nghiệp, cá nhân không lợi
dụng tăng giá các sản phẩm, phí dịch vụ tùy tiện. Xử lý nghiêm những trường hợp
cố tình vi phạm;
- Tập trung
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi
để doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đồng thời thực hiện
đúng và đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước;
- Kiểm tra,
hướng dẫn các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất; rà soát các định mức
tiêu hao nguyên nhiên vật liệu, nhân công, hạn chế thất thoát;
- Yêu cầu các
doanh nghiệp tìm mọi biện pháp duy trì và bình ổn giá; tăng cường kiểm tra,
giám sát hoạt động tài chính và việc chấp hành Pháp lệnh giá của các doanh nghiệp.
3. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, địa
phương tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển
sản xuất nông nghiệp, bảo đảm cung ứng các loại giống có chất lượng, chủ động
phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi; tăng sản lượng nông sản xuất khẩu, tạo
nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và bảo đảm an ninh lương thực.
4. Các Sở,
Ban ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các Doanh nghiệp Nhà nước trên
địa bàn tỉnh
- Tập trung
tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo cân đối cung - cầu
và đăm bảo lưu thông hàng hoá thông suốt;
- Thực hiện tốt
việc minh bạch thông tin thị trường, chống đầu cơ, triển khai các hoạt động
bình ổn thị trường, giá cả. Phối hợp với các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp để tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nhân dân thực hiện
các giải pháp cấp bách của Chính phủ;
- Các Doanh
nghiệp chủ động đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả đầu tư, tìm kiếm
thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cường hệ thống phân phối, tích cực tham
gia bình ổn thị trường, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu. Thực hiện tốt kế
hoạch trợ giá, trợ cước đối với hàng thiết yếu ở miền núi.
IV. TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
1. Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở, Ban ngành, địa phương
- Thực hiện đồng
bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã được
phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội theo Kế hoạch
hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và Nghị
quyết số 15/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh;
- Tập trung
thực hiện tốt các giải pháp về tạo việc làm, phát triển thị trường lao động; đảm
bảo mục tiêu giải quyết việc làm mới cho 9.500 lao động trong năm 2011;
- Nâng cao chất
lượng dạy nghề, gắn việc dạy nghề với tạo việc làm cho người lao động;
- Chỉ đạo thực
hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ người nghèo của Trung ương và Chương trình
giảm nghèo của tỉnh, nhất là đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính
sách;
- Phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Công thương, các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố,
thị xã triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ về hỗ trợ hộ nghèo sau khi
điều chỉnh giá điện.
2. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, Ban ngành, địa
phương bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo chuẩn
nghèo mới.
V. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN
1. Sở Thông
tin - Truyền thông hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương và Trung ương đóng
trên địa bàn đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về các giải pháp chủ yếu
đã đề ra trong Nghị quyết 11/NQ-CP và Kế hoạch hành động này; đặc biệt là về
lĩnh vực tài chính, tiền tệ và giá cả. Xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi đưa
tin sai sự thật, không đúng định hướng của Đảng và Nhà nước về thực hiện chủ
trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Các Sở,
Ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động cung cấp thông
tin kịp thời, công khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận
quan tâm.
3. Các cơ
quan thông tin, báo chí tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân
dân và doanh nghiệp sử dụng hàng Việt Nam và triệt để thực hành tiết kiệm trong
sản xuất và tiêu dùng, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để kiềm chế lạm phát, giảm
nhập siêu và thực hiện mục tiêu tăng trưởng.
1. Căn cứ vào
Kế hoạch hành động này và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 02/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình công tác trọng tâm năm 2011 của UBND tỉnh
và tình hình thực tiễn của địa phương; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban
ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện ngay (Trong đó nêu cụ thể danh mục nhiệm vụ, đề án, đơn
vị chủ trì, thời gian hoàn thành và phân công cụ thể người phụ trách, thực hiện),
đồng thời gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và Sở Kế hoạch - Đầu tư để phục vụ cho
công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
2. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban ngảnh cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương và quyết liệt chỉ
đạo triển khai và phối hợp thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra
trong Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng tháng, hàng quý kiểm điểm tình hình
thực hiện kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP của
Chính phủ và Kế hoạch hành động này, báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư (Thông qua báo Cáo kinh tế - xã hội hàng tháng, hàng quý theo quy định
của UBND tỉnh).
3. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì phối hợp với các tổ chức thành viên
chỉ đạo các cấp hội tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động để nhân dân tích
cực ủng hộ và tham gia thực hiện tốt Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của
Chính phủ, tạo đồng thuận cao trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động;
đồng thời tham gia giám sát để các cơ quan chức năng triển khai đúng và có hiệu
quả Nghị quyết của Chính phủ và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh.
4. Trước ngày
15 tháng 11 năm 2011 các Sở, Ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố,
thị xã tổ chức kiểm điểm tình hình thực hiện Kế hoạch hành động này trong năm,
báo cáo UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 tháng 11 năm 2011./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây