106693

Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Xây dựng huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan chức năng liên quan trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh

106693
LawNet .vn

Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Xây dựng huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan chức năng liên quan trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh

Số hiệu: 05/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: huyện Cần Giờ Người ký: Huỳnh Cách Mạng
Ngày ban hành: 11/05/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 01/06/2010 Số công báo: 56-56
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 05/2010/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: huyện Cần Giờ
Người ký: Huỳnh Cách Mạng
Ngày ban hành: 11/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: 01/06/2010
Số công báo: 56-56
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 05/2010/QĐ-UBND

Cần Giờ, ngày 11 tháng 5 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA THANH TRA XÂY DỰNG HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN VÀ CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG LIÊN QUAN TRONG VIỆC KIỂM TRA, XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ.

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện - quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện - quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện - quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện - quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 89/2007/QĐ-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra Xây dựng phường - xã, thị trấn tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2005/TTLT/BXD-BNV ngày 23 tháng 11 năm 2005 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra Xây dựng ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 133/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về thí điểm thành lập Thanh tra Xây dựng quận - huyện và Thanh tra Xây dựng phường - xã, thị trấn tại thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân huyện Cần Giờ về thành lập Thanh tra Xây dựng huyện Cần Giờ và Thanh tra Xây dựng xã, thị trấn;
Căn cứ Chỉ thị số 05/2009/CT-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn huyện;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Xây dựng huyện Cần Giờ tại Tờ trình số 26/TTr-TTrXD ngày 22 tháng 4 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Thanh tra Xây dựng huyện, Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan chức năng liên quan trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện Cần Giờ.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, Chánh Thanh tra Xây dựng huyện, Trưởng Phòng Công thương, Trưởng Phòng Tài nguyên - Môi trường, Trưởng Phòng Tư Pháp, Trưởng Phòng Tài chính-Kế hoạch, Trưởng Công an huyện, Giám đốc Ban Quản lý Đầu tư xây dựng công trình huyện, Giám đốc Công ty Dịch vụ công ích huyện, Giám đốc Điện lực Cần Giờ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Cách Mạng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA THANH TRA XÂY DỰNG HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, THỊ TRẤN VÀ CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG LIÊN QUAN TRONG VIỆC KIỂM TRA, XỬ LÝ CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẦN GIỜ
(Kèm theo Quyết định số: 05/2010/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy chế quy định về nguyên tắc, trách nhiệm và phương thức phối hợp giữa Thanh tra Xây dựng huyện Cần Giờ với các cơ quan chức năng liên quan trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện Cần Giờ.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu

Tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện giữa các cơ quan có liên quan đối với công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng, nhằm đảm bảo thống nhất, phối hợp hỗ trợ lẫn nhau, phát huy sức mạnh và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Quản lý về xây dựng bao gồm: quản lý về đầu tư, vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các quy định khác về xây dựng theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan chủ trì phối hợp là cơ quan đang trực tiếp thực hiện việc quản lý về xây dựng theo phân cấp.

3. Cơ quan phối hợp là cơ quan có trách nhiệm liên quan trong quá trình quản lý và xử lý về xây dựng.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp giữa Thanh tra Xây dựng huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các cơ quan liên quan

Công tác phối hợp giữa cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:

1. Nếu Thanh tra Xây dựng là cơ quan chủ trì phối hợp thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan liên quan là cơ quan phối hợp và ngược lại.

2. Nội dung công việc phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan phối hợp và tuân thủ quy định của pháp luật trong công tác quản lý về xây dựng; Đồng thời thống nhất theo thẩm quyền, tránh sơ hở, chồng chéo, không làm cản trở các hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực xây dựng, đảm bảo đoàn kết, thống nhất phối hợp hỗ trợ lẫn nhau nhằm phát huy sức mạnh và hiệu quả trong việc thực hiện quyền thanh kiểm tra và phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng.

3. Cơ quan được giao nhiệm vụ hoặc cơ quan được phân cấp quản lý về hoạt động xây dựng phải tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về quản lý và trách nhiệm vật chất có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ quản lý của mình.

4. Tôn trọng và tiếp thu ý kiến của các bên liên quan, trường hợp có nhiều ý kiến khác nhau thì quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là quyết định cuối cùng.

5. Đảm bảo tính khách quan, chính xác, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời trong quá trình phối hợp, dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng lực lượng đã được pháp luật quy định.

6. Đảm bảo yêu cầu chuyên môn, chất lượng và yêu cầu phối hợp.

7. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 5. Chế độ trao đổi thông tin, tài liệu và xử lý tin báo, tố giác giữa Thanh tra Xây dựng huyện với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các cơ quan có liên quan.

1. Chánh Thanh tra Xây dựng huyện và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn phụ trách lĩnh vực xây dựng trong phạm vi quyền hạn của mình thống nhất chỉ đạo lực lựợng phối hợp chặt chẽ trong công tác nắm tình hình, trao đổi thông tin liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng để xử lý theo quy định. Trong tình huống đột xuất, các lực lượng chủ động thông báo cho nhau để phối hợp giải quyết.

2. Chánh Thanh tra Xây dựng huyện và Thủ trưởng các cơ quan liên quan trong phạm vi quyền hạn của mình thống nhất chỉ đạo và phân công các bộ phận nghiệp vụ trực thuộc phối hợp triển khai các nhiệm vụ công tác theo chương trình, kế hoạch của mỗi bên khi có yêu cầu bằng văn bản. Trong tình huống đột xuất, lãnh đạo các bên chủ động thông báo cho nhau để phối hợp giải quyết.

3. Nội dung, hình thức và chế độ trao đổi thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng giữa Thanh tra Xây dựng huyện với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan liên quan quy định như sau:

a) Các thông tin, tài liệu về tình hình và hoạt động vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng thu thập được trong quá trình theo dõi, quản lý, nếu cần có sự phối hợp thì đơn vị nhận được thông tin, tài liệu phải kịp thời báo cáo cho lãnh đạo đơn vị hoặc cấp trên trực tiếp của mình và các lực lượng có liên quan cùng cấp biết để phối hợp giải quyết.

b) Thanh tra Xây dựng huyện khi có thông tin, tài liệu về hoạt động vi phạm pháp luật xây dựng liên quan đến địa bàn do các xã, thị trấn quản lý có trách nhiệm thông báo hoặc chuyển vụ việc đến lãnh đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn biết để giải quyết hoặc phối hợp giải quyết theo thẩm quyền.

c) Định kỳ hàng tháng, quý, năm Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn theo quy định chung. Thanh tra Xây dựng huyện chịu trách nhiệm xây dựng biểu mẫu và chế độ báo cáo đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn.

d) Hàng tháng, Thanh tra Xây dựng huyện tổ chức họp giao ban với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn để đánh giá tình hình hoạt động và đề ra biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh, kiểm tra; trao đổi các yêu cầu về công việc chuyên môn, áp dụng đồng bộ và thống nhất nghiệp vụ quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện.

e) Thanh tra Xây dựng huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn hàng quý tiến hành các phiên họp hoặc hội nghị chuyên ngành để đánh giá tình hình, phân tích chất lượng bộ máy và kết quả thực hiện các kế hoạch hoạt động phối hợp, đề ra các biện pháp khắc phục những thiếu sót, yếu kém, tồn tại trong thời gian tới với sự chủ trì, chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện.

Điều 6. Chế độ phối hợp kiểm tra, xử lý các vụ, việc cụ thể.

1. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn chịu trách nhiệm quản lý toàn diện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực xây dựng trên địa bàn và các lĩnh vực khác theo quy định; chỉ đạo các bộ phận trực thuộc phối hợp với lực lượng Thanh tra Xây dựng huyện thường xuyên kiểm tra hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện, việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; chỉ đạo phá dỡ bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng vi phạm, quy định tại Điều 12, 13 Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ và thực hiện trách nhiệm quản lý chất lượng công trình tại Điều 9 Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Chủ trì triển khai các kế hoạch công tác phục vụ nhiệm vụ quản lý của chính quyền địa phương. Khi có nhu cầu trưng dụng lực lượng Thanh tra Xây dựng cần gửi kế hoạch cho Chánh Thanh tra Xây dựng huyện trước 03 ngày để có thời gian huy động và phân công cán bộ tham gia và ngược lại. Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, công việc và kinh phí trong suốt thời gian theo kế hoạch, nếu không có thỏa thuận khác.

- Phối hợp với Thanh tra Xây dựng huyện quản lý cán bộ, công chức thanh tra xây dựng được phân công phụ trách địa bàn, kể cả lực lượng được tăng cường theo từng thời điểm, kiên quyết xử lý các trường hợp buông lỏng trách nhiệm quản lý để xảy ra vi phạm trên địa bàn phụ trách theo Quy chế số 03/QCNB-TTrXD ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chánh Thanh tra Xây dựng huyện về xử lý trách nhiệm kỷ luật cán bộ công chức Thanh tra Xây dựng huyện Cần Giờ.

- Khi có yêu cầu của lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện và Chánh Thanh tra Xây dựng huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm phân công cán bộ tổ chức xác minh, cung cấp thông tin tài liệu liên quan đến hồ sơ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và đơn dân nguyện liên quan đến quá trình xử lý vi phạm hành chính trên lĩnh vực xây dựng, trong việc quản lý, xử lý cán bộ công chức Thanh tra Xây dựng đang tác nghiệp trên địa bàn.

- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chế độ báo cáo công tác định kỳ và đột xuất về Ủy ban nhân dân huyện và Thanh tra Xây dựng huyện để tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định chung.

- Các bộ phận nghiệp vụ thuộc Thanh tra Xây dựng huyện được phân công phụ trách địa bàn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân xã, thị trấn kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về hoạt động xây dựng, ngăn chặn ngay từ đầu các hành vi vi phạm xây dựng không phép, sai phép theo đúng Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị, trong trường hợp phức tạp có thể phối hợp với Thanh tra Xây dựng huyện để giải quyết. Việc xử lý vi phạm trật tự xây dựng phải tiến hành đồng thời với việc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ. Đồng thời giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện mối quan hệ phối hợp với Thanh tra Xây dựng huyện trong việc cưỡng chế thi hành quyết định buộc tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân huyện trên địa bàn xã, thị trấn. Trường hợp vượt quá thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì phải chuyển nhanh vụ việc cho Thanh tra Xây dựng huyện xử lý theo đúng Nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.

2. Thanh tra Xây dựng huyện chịu trách nhiệm quản lý địa bàn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định. Trong trường hợp cần thiết có thể phối hợp với Thanh tra Xây dựng thành phố để trao đổi thông tin, tài liệu và hỗ trợ nghiệp vụ kiểm tra xử lý.

- Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện vi phạm trong lĩnh vực xây dựng chưa được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xử lý hoặc xử lý không triệt để, không đúng quy định của pháp luật thì Chánh Thanh tra Xây dựng huyện có quyền xử lý hoặc yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xem xét lại việc xử lý của mình, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định Pháp luật.

- Chủ trì phối hợp với các lực lượng chức năng xử lý các điểm nóng về vi phạm xây dựng, bố trí lực lượng cơ động thường trực 24/24 giờ để xử lý nhanh nhằm ngăn chặn hành vi vi phạm mới. Trường hợp hành vi vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền cấp huyện phải kịp thời chuyển nhanh các vụ vịêc cho Thanh tra Xây dựng thành phố hoặc Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo thẩm quyền.

- Phối hợp với các Phòng, Ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp quản lý toàn diện về hoạt động xây dựng trên địa bàn; đồng thời phối hợp với Thanh tra Xây dựng thành phố thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng khi có yêu cầu.

- Chủ động triển khai các kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất về hoạt động quản lý trật tự xây dựng đối với các xã, thị trấn theo chức năng thẩm quyền; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra các vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị theo đúng quy định của pháp luật và theo quy chế của Đoàn thanh tra.

Điều 7. Việc trưng dụng lực lượng Thanh tra xây dựng tham gia hỗ trợ các hoạt động quản lý của địa phương.

Khi có yêu cầu bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn về tăng cường lực lượng thanh tra xây dựng để phục vụ các kế hoạch công tác của địa phương, Chánh Thanh tra Xây dựng huyện có trách nhiệm cử cán bộ tham gia nhằm hỗ trợ thực hiện các nghiệp vụ xử lý hành chính trong phạm vi chức năng thẩm quyền của ngành. Bao gồm:

- Lập biên bản vi phạm hành chính và thiết lập hồ sơ vi phạm hành chính về đảm bảo trật tự xây dựng; quản lý sử dụng đất đai; khai thác sử dụng hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm vệ sinh môi trường; khai thác sử dụng vĩa hè lòng lề đường; cơi nới lấn chiếm không gian và các hành vi khác liên quan đến hoạt động xây dựng.

- Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng hành lang sông, kênh, rạch, an toàn lưới điện.

- Phối hợp đảm bảo trật tự an toàn trong các ngày lễ lớn, các buổi lễ phát động phong trào tập trung của địa phương.

- Chấn chỉnh trật tự, lòng lề đường, an toàn giao thông.

- Các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao bằng văn bản.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện

1. Phòng Công thương phối hợp với Thanh tra Xây dựng huyện lập Đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị đối với Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn. Theo dõi tổng hợp, phân loại, đánh giá và báo cáo số liệu xử lý vi phạm định kỳ và đột xuất cho Uỷ ban nhân dân huyện và các Sở, ngành thành phố theo quy định chung.

- Cung cấp các thông tin, tài liệu về xây dựng, quản lý chất lượng công trình, giấy phép xây dựng, về quy hoạch xây dựng, lộ giới, chỉ giới các loại hành lang an toàn theo quy định chung. Cử cán bộ nghiệp vụ tham gia triển khai kế hoạch công tác khi Thanh tra Xây dựng huyện có đề xuất, yêu cầu bằng văn bản.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, năng lực trong hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân.

- Chủ trì phối hợp với Thanh tra Xây dựng huyện tăng cường công tác kiểm tra việc tuân thủ trình tự đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với những công trình do Ủy ban nhân dân huyện cấp giấy phép xây dựng, đặc biệt là công trình xây dựng nhà cao tầng, công trình có tầng hầm.

2. Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan về quản lý môi trường, quy hoạch sử dụng đất. Kịp thời tham mưu ban hành các Quyết định giao cấp, thu hồi, điều chỉnh đất theo các quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tạo điều kiện để Thanh tra Xây dựng huyện kịp thời tổ chức thực hiện các Quyết định có hiệu lực pháp luật trên địa bàn.

Cử cán bộ nghiệp vụ tham gia các kế hoạch công tác khi Thanh tra Xây dựng huyện đề xuất, yêu cầu bằng văn bản.

3. Ban Quản lý Đầu tư xây dựng công trình huyện có trách nhiệm cung cấp danh mục, hồ sơ dự án công trình đang triển khai trên địa bàn cho Thanh tra Xây dựng huyện đồng thời phối hợp với Thanh tra Xây dựng huyện tăng cường công tác kiểm tra sau khi được cấp phép trên địa bàn quản lý, đình chỉ ngay các trường hợp xây dựng vi phạm, không đảm bảo chất lượng theo quy định tại Điều 67 Luật Xây dựng và Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

4. Các đơn vị liên quan:

- Giám đốc Điện lực Cần Giờ, Giám đốc Công ty dịch vụ Công ích huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tiến hành ngưng cung cấp các dịch vụ điện, nước theo đúng quyết định đình chỉ thi công xây dựng và quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ.

- Trưởng Công an huyện chỉ đạo Trưởng công an các xã, thị trấn và các bộ phận trực thuộc có trách nhiệm phối hợp với lực lượng Thanh tra Xây dựng phát hiện, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị, thực hiện đầy đủ các yêu cầu trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình của Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn theo Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BXD-BCA ngày 07 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Công an hướng dẫn phối hợp xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng; Chỉ thị số 20/2008/CT-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

- Đội Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy huyện có trách nhiệm phối hợp với lực lượng Thanh tra Xây dựng tăng cường kiểm tra về công tác đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và xử phạt theo quy định tại Nghị định số 123/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.

5. Đối với các ngành liên quan khác

- Thanh tra xây dựng huyện phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện xây dựng kế hoạch liên ngành từng quý, 6 tháng, xác định trọng điểm, mục tiêu giám sát đối với các dự án đầu tư trên địa bàn xã, thị trấn để làm cơ sở cho lực lượng Thanh tra Xây dựng và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát công trình, dự án đảm bảo đúng quy định của pháp luật về quản lý xây dựng và Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.

Duy trì thông tin liên lạc định kỳ và đột xuất những vấn đề liên quan đến các dự án đầu tư, về hồ sơ tài liệu pháp lý nhằm hỗ trợ thực hiện việc giám sát và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trên lĩnh vực xây dựng.

Chương III

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP ĐẢM BẢO TRẬT TỰ XÂY DỰNG

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì phối hợp

1. Cơ quan chủ trì phối hợp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác phối hợp và xác định nhiệm vụ của từng cơ quan. Trong trường hợp bình thường phải thông báo kế hoạch thực hiện cho cơ quan phối hợp trước 03 ngày kể từ ngày triển khai, trong trường hợp đột xuất cơ quan chủ trì thông báo nội dung phối hợp bằng phương tiện nhanh nhất để các bên cùng thực hiện.

2. Thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình tham gia của cán bộ công chức được cử tham gia; duy trì mối liên hệ giữa các cơ quan và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.

3. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện đảm bảo khác.

4. Tổng hợp và tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp.

5. Chịu trách nhiệm về kinh phí tổ chức thực hiện theo quy định chung.

6. Báo cáo đề xuất hoặc giải trình nội dung liên quan cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp về tình hình phối hợp theo quy định trong quy chế.

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan phối hợp.

1. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động theo kế hoạch hoặc theo nội dung thông báo của cơ quan chủ trì.

2. Cung cấp các thông tin có liên quan đến lĩnh vực quản lý.

3. Cử cán bộ, công chức đủ năng lực và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức tham gia khi có yêu cầu.

4. Có ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công chức được cử phối hợp báo cáo và được quyền bảo lưu ý kiến đối với các vấn đề chưa thống nhất. Tuân thủ về thời gian góp ý kiến theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về các ý kiến của cơ quan mình.

5. Cung cấp thông tin, số liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu.

6. Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối hợp để đảm bảo chất lượng công tác và yêu cầu cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết, phục vụ công tác phối hợp.

Điều 11. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp

1. Cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo kế hoạch công tác hoặc nội dung thông báo của cơ quan chủ trì.

2. Có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan về công tác phối hợp của mình và chủ động đề xuất ý kiến, truyền đạt chính xác ý kiến của Thủ trưởng cơ quan về những vấn đề còn nhiều ý kiến khác nhau thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình.

3. Bảo lưu quan điểm khi ý kiến của mình khác với ý kiến của các đơn vị, cá nhân khác.

4. Được Thủ trưởng cơ quan tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành các nhiệm vụ phối hợp.

5. Được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ và chịu trách nhiệm cá nhân khi không hoàn thành nhiệm vụ phối hợp.

Chương V

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 12. Khen thưởng

Tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, hoàn thành nhiệm vụ được giao sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

Điều 13. Xử lý vi phạm

1.Thủ trưởng các cơ quan phối hợp không chấp hành nghiêm túc chế độ trách nhiệm trong hoạt động phối hợp của Quy chế này sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.

2.Cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định tại Điều 11 của Quy chế này sẽ bị xem xét xử lý theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện; Chánh Thanh tra Xây dựng huyện; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; cán bộ, công chức - cộng tác viên Thanh tra Xây dựng huyện chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có ý kiến gởi về Thanh tra Xây dựng huyện tổng hợp và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác