Quyết định 05/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định
Quyết định 05/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định
Số hiệu: | 05/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 22/02/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 05/2007/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 22/02/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2007/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 22 tháng 02 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 61/HĐBT ngày 16 tháng 6 năm 1983 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp;
Căn cứ Quyết định số 154/1998/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ và thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 56/2001/QĐ-UB ngày 20 tháng 6 năm 2001 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các thành viên của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND ngày 22/02/2007 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định một số điều cơ bản về hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định.
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) có chức năng là cơ quan tư vấn cho UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và tổ chức nghề nghiệp trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước, nhằm phát triển phong trào mạnh mẽ, rộng khắp, đúng hướng, có hiệu quả.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua; xây dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến và các chế độ, chính sách, hình thức
thi đua khen thưởng.
3. Xét đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các hình thức, tặng các danh hiệu thi đua.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG HỘI ĐỒNG
Điều 3. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên được phân công phụ trách các mặt công tác như sau:
1. Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm chung và lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
a. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng do Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm chịu trách nhiệm chủ trì các cuộc họp của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền và kiểm tra phong trào thi đua, công tác khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa phương.
b. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng tổng hợp tình hình các phong trào thi đua yêu nước, đề xuất các chủ trương chính sách, kế hoạch hành động và hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong từng thời gian; chuẩn bị nội dung chương trình các kỳ họp của Hội đồng. Thực hiện việc phúc tra, kiểm tra, đôn đốc công tác thi đua, khen thưởng của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức nghề nghiệp; giải quyết những công việc hàng ngày của Hội đồng, dự trù kinh phí khen thưởng hàng năm. Thông báo thường xuyên các hoạt động của Hội đồng đến từng thành viên.
c. Mời Chủ tịch Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh tham gia Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong các cấp Mặt trận, các tổ chức xã hội và tổ chức nghề nghiệp từ tỉnh đến cơ sở.
d. Mời Phó Chủ tịch HĐND tỉnh tham gia Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong Hội đồng nhân dân 3 cấp (xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố và cấp tỉnh).
3. Mời các sở, ban, ngành sau đây tham gia ủy viên Hội đồng:
a. Trưởng ban Ban Tổ chức Tỉnh ủy, ủy viên kiêm nhiệm chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong hệ thống các cơ quan Đảng từ tỉnh đến cơ sở và xác nhận kết quả phân loại các tổ chức cơ sở Đảng để làm cơ sở cho việc xét kết quả thi đua, khen thưởng các đơn vị trong toàn tỉnh.
b. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, ủy viên kiêm nhiệm chịu trách nhiệm phối hợp với Thường trực Hội đồng (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) theo dõi phong trào thi đua và công tác khen thưởng của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong tỉnh để tổng hợp báo cáo Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng.
c. Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, ủy viên kiêm nhiệm chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong hệ thống quân sự toàn tỉnh.
d. Phó Giám đốc Công an tỉnh, ủy viên kiêm nhiệm chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong hệ thống công an và phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc.
đ. Phó Trưởng ban thường trực Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, ủy viên kiêm nhiệm chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua trong toàn tỉnh.
e. Phó Trưởng ban Thường trực Ban Dân vận Tỉnh ủy, ủy viên kiêm nhiệm chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua, khen thưởng trong khối dân vận từ tỉnh đến cơ sở.
g. Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam tỉnh, ủy viên kiêm nhiệm chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong Hội Nông dân các cấp.
h. Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, ủy viên kiêm nhiệm chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh thiếu niên, nhi đồng.
i. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, ủy viên kiêm nhiệm chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong Hội Phụ nữ các cấp.
k. Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, ủy viên kiêm nhiệm chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và khen thưởng trong khối công nhân viên chức và tổ chức công đoàn.
Điều 4. Các thành viên của Hội đồng có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra phong trào thi đua và công tác khen thưởng thuộc phạm vi ngành, cơ quan, đoàn thể, địa phương mà mình phụ trách; tham dự đầy đủ các kỳ họp của Hội đồng và thực hiện đúng chương trình hoạt động của Hội đồng đã đề ra. Trong trường hợp không thể tham dự, các thành viên gửi văn bản phát biểu ý kiến của mình tới hội nghị.
Điều 5. Để khen thưởng được kịp thời, chính xác bảo đảm đúng chính sách và Luật Thi đua - Khen thưởng, việc xét đề nghị khen thưởng của Hội đồng được phân cấp như sau:
1. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng các hình thức và danh hiệu thi đua:
a. Bằng khen của UBND tỉnh.
b. Tập thể lao động xuất sắc.
c. Cờ thi đua của UBND tỉnh tặng đơn vị dẫn đầu ngành.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét:
a. Cờ thi đua của Chính phủ.
b. Cờ thi đua của UBND tỉnh dẫn đầu cụm huyện, thành phố; khối sở, ban, ngành, đoàn thể, các Ban Đảng và khối cơ quan, đơn vị Trung ương.
c. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
d. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
đ. Huân, Huy chương các loại.
e. Danh hiệu vinh dự nhà nước được quy định tại Điều 58, Luật Thi đua - Khen thưởng, giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước.
3. Sau khi Hội đồng xét thông qua danh sách khen thưởng, giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình lãnh đạo UBND tỉnh (gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh xét):
a. Cờ thi đua của UBND tỉnh dẫn đầu cụm huyện, thành phố; khối sở, ban, ngành, đoàn thể và khối cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
b. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
c. Cờ thi đua của Chính phủ.
d. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huy chương các loại.
4. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh
để trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét:
a. Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
b. Huân chương các loại.
c. Danh hiệu vinh dự nhà nước được quy định tại Điều 58, Luật Thi đua - Khen thưởng; giải thưởng Hồ Chí Minh; giải thưởng nhà nước.
5. Hiệp y khen thưởng:
a. UBND tỉnh hiệp y:
- Cờ thi đua của Chính phủ.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
b. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đề nghị Thường trực Tỉnh ủy xét hiệp
y: Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Dũng cảm.
c. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét hiệp y:
- Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao vàng, Huân chương Đại Đoàn kết Dân tộc, Huân chương Hữu nghị.
- Danh hiệu vinh dự nhà nước được quy định tại Điều 58, Luật Thi đua - Khen thưởng; giải thưởng Hồ Chí Minh; giải thưởng nhà nước.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 6. Hội đồng thực hiện nguyên tắc biểu quyết theo đa số (bỏ phiếu kín). Nếu có số phiếu ngang nhau thì số phiếu có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quyết định. Các ý kiến khác nhau của Hội đồng được báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền cao hơn trong việc xem xét.
Điều 7. Hội đồng sinh hoạt định kỳ mỗi quý một lần để kiểm điểm phong trào thi đua, công tác khen thưởng và hoạt động của Hội đồng; xét khen thưởng và cho ý kiến giải quyết các công việc của Hội đồng.
Tài liệu, hồ sơ xét đề nghị khen thưởng tại các kỳ họp phải được gửi trước đến tay từng thành viên Hội đồng chậm nhất là 3 ngày.
Trường hợp đột xuất, Hội đồng có thể họp bất thường do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Hàng năm, Hội đồng kiểm điểm đánh giá phong trào thi đua trong tỉnh vào quý cuối năm và xem xét đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng.
Điều 8. Tùy theo yêu cầu tình hình và nhiệm vụ thi đua khen thưởng, Chủ tịch Hội đồng quyết định lấy ý kiến của từng thành viên Hội đồng qua trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản. Các thành viên của Hội đồng nêu các kiến nghị, đóng góp ý kiến cho Hội đồng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
Điều 9. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho hoạt động của Hội đồng.
Điều 10. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 1 và Điều 2 của quy chế này, Hội đồng có quyền hạn chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan nhà nước, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các cơ quan nhà nước, Mặt trận, đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, theo dõi phong trào thi đua, công tác khen thưởng của đơn vị mình và thường xuyên báo cáo cho Hội đồng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).
Điều 11. Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy chế này được biểu dương khen thưởng; nếu vi phạm tuỳ theo mức độ sẽ bị phê bình, kiểm điểm hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của nhà nước.
Điều 12. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các thành viên Hội đồng có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc không phù hợp, Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Hội đồng xem xét đề nghị UBND tỉnh sửa đổi kịp thời./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây