Quyết định 04/2025/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Quyết định 04/2025/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu: | 04/2025/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Phan Huy Ngọc |
Ngày ban hành: | 14/01/2025 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 04/2025/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Phan Huy Ngọc |
Ngày ban hành: | 14/01/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2025/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 14 tháng 01 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 41/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý vận hành hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2025.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP ỨNG PHÓ SỰ CỐ HỒ CHỨA QUẶNG ĐUÔI TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định 04/2025/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm
2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Quy chế này quy định cụ thể về sự phối hợp của các cấp, các ngành trong việc ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản than và khoáng sản làm vật liệu xây dựng) trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Quy chế này được áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
1. Phối hợp đồng bộ, kịp thời, đảm bảo việc chỉ huy chuẩn bị ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi tập trung, thống nhất, hiệu quả khắc phục triệt để thiệt hại sự cố.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị chủ trì để triển khai thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mình chính xác, kịp thời, đảm bảo đồng bộ, không chồng chéo trong chỉ đạo điều hành.
3. Khi một cơ quan đề nghị phối hợp thì cơ quan được đề nghị thực hiện trao đổi thông tin kịp thời đúng nội dung. Nếu không thể đáp ứng nội dung được đề nghị phối hợp thì phải có văn bản thông báo rõ lý do cho cơ quan đề nghị phối hợp.
4. Chủ sở hữu vận hành hồ chứa quặng đuôi phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành hồ chứa quặng đuôi, đồng thời khai thác tối đa công năng của hồ chứa quặng đuôi theo thiết kế đã được phê duyệt.
b) Tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa quặng đuôi đã được phê duyệt, thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra hồ chứa, thường xuyên xem xét hoặc ghi lại những thay đổi trong quá trình vận hành để sửa đổi, cải tiến quy trình vận hành.
c) Thực hiện các trách nhiệm bảo trì, giám sát an toàn hồ chứa quặng đuôi và kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố khẩn cấp;
d) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tổ chức là thành viên Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Giang (được thành lập theo Quyết định 2249/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc thành lập Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Giang sau đây gọi tắt là Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Giang) trong quá trình xử lý sự cố hồ chứa quặng đuôi.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ HỒ CHỨA QUẶNG ĐUÔI
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Hàng năm cung cấp thông tin đầu mối cán bộ tiếp nhận và xử lý thông tin về hồ chứa quặng đuôi đến các chủ sở hữu hồ chứa quặng đuôi để liên hệ khi xảy ra sự cố.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị hoạt động khai thác chế biến khoáng sản có hồ chứa quặng đuôi triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 41/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý vận hành hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản (sau đây gọi tắt là Thông tư số 41/2020/TT-BCT) .
3. Tiếp nhận thông tin sự cố từ các chủ sở hữu hồ chứa quặng đuôi thông báo bằng văn bản đến Trưởng ban và cơ quan thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Giang.
4. Khi nhận được thông tin sự cố từ chủ sở hữu hồ chứa quặng đuôi Sở Công Thương lập tổ công tác, thông báo đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng bằng văn bản và trực tiếp để cử cán bộ tham gia tổ công tác trực tiếp đến nơi xảy ra sự cố để xác định thông tin ban đầu, đánh giá tình hình và mức độ sự cố để phối hợp lên phương án kỹ thuật khắc phục sự cố hồ chứa quặng đuôi, báo cáo đề xuất đến Trưởng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Giang (Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) và Cơ quan thường trực Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Giang (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để huy động các lực lượng phối hợp hỗ trợ chủ sở hữu hồ chứa quặng đuôi khắc phục sự cố.
5. Chỉ đạo các doanh nghiệp tổ chức phân phối hàng dự trữ phục vụ phòng chống sự cố hồ chứa quặng đuôi có gây ảnh hưởng đến người dân vùng sự cố.
6. Tổng hợp tình hình, kết quả khắc phục sự cố hồ chứa quặng đuôi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Giang.
7. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình khắc phục sự cố hồ chứa quặng đuôi theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Phối hợp, cử cán bộ tham gia với Sở Công Thương đến nơi xảy ra sự cố hồ chứa quặng đuôi để đánh giá, xác định mức độ thiệt hại và phối hợp lên phương án kỹ thuật khắc phục sự cố.
2. Khi nhận được thông tin, báo cáo đề xuất phương án kỹ thuật khắc phục sự cố, chỉ đạo của Trưởng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Giang hồ chứa quặng đuôi thông báo bằng văn bản đến các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Giang và các đơn vị có liên quan để thực hiện hỗ trợ chủ sở hữu hồ chứa quặng đuôi khắc phục sự cố.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp, cử cán bộ tham gia với Sở Công Thương đến nơi xảy ra sự cố hồ chứa quặng đuôi để đánh giá, xác định mức độ thiệt hại và phối hợp lên phương án kỹ thuật khắc phục sự cố.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan huy động các lực lượng làm vệ sinh môi trường nhất là môi trường nước để phòng tránh dịch bệnh.
3. Chỉ đạo cơ quan trực thuộc lấy mẫu quan trắc tại khu vực xảy ra sự cố để đánh giá mức độ ảnh hưởng của bùn, đất đá thải đến môi trường đất, nước, không khí để đề xuất phương án, giải pháp khắc phục đảm bảo an toàn môi trường sau sự cố.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Phối hợp, cử cán bộ tham gia với Sở Công Thương đến nơi xảy ra sự cố hồ chứa quặng đuôi để đánh giá, xác định mức độ thiệt hại và phối hợp lên phương án kỹ thuật khắc phục sự cố.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Là Cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn, lực lượng chủ lực, nòng cốt cùng với chủ hồ chứa quặng đuôi tham gia công tác cứu hộ, khắc phục sự cố tìm kiếm cứu nạn.
2. Sẵn sàng huy động các phương tiện, thiết bị như xe tải, ôtô, thiết bị thông tin liên lạc, nhà bạt và các thiết bị chuyên dụng, thông dụng khác để phối hợp với chủ hồ chứa quặng đuôi, chính quyền địa phương khắc phục sự cố sơ tán người dân đến nơi an toàn khi có yêu cầu của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Giang.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Khi nhận được thông tin về sự cố hồ chứa quặng đuôi Công an tỉnh phối hợp với chủ hồ chứa quặng đuôi, chính quyền địa phương khắc phục sự cố, sơ tán người dân đến nơi an toàn (nếu có). Tổ chức phân luồng giao thông, đảm bảo công tác cứu hộ, cứu nạn sơ tán người dân được thông suốt nhất là vị trí trọng điểm sự cố.
2. Đảm bảo tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trong và sau khi xảy ra sự cố.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Khi nhận được thông tin về sự cố hồ chứa quặng đuôi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho các cơ quan đơn vị liên quan đồng thời triệu tập Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện, thủ trưởng các đơn vị họp và chuẩn bị triển khai kế hoạch hỗ trợ chủ hồ chứa quặng đuôi khắc phục sự cố. Trường hợp có lệnh sơ tán thì thông báo với các đơn vị, các xã và người dân khu vực bị ảnh hưởng sơ tán khỏi khu vực. Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn và các nơi sơ tán, đồng thời liên hệ báo cáo với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để nắm tình hình và tháo gỡ các vướng mắc trong việc sơ tán và bảo vệ trật tự trị an.
2. Phối hợp với chủ sở hữu hồ chứa quặng đuôi triển khai huy động lực lượng, vật tư và trang thiết bị trên địa bàn tham gia cứu hộ khắc phục sự cố hồ chứa quặng đuôi theo tình hình thực tế.
3. Thường xuyên liên lạc, báo cáo tiếp nhận thông tin chỉ đạo của cấp trên trong quá trình ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi.
4. Tổ chức thực hiện tiếp nhận các nguồn viện trợ, hỗ trợ, điều phối công tác cứu trợ, phân phối hàng cứu trợ của các tổ chức cá nhân đến đối tượng bị ảnh hưởng do sự cố hồ chứa quặng đuôi.
5. Phối hợp với chủ sở hữu hồ chứa quặng đuôi, các đơn vị liên quan triển khai công tác vệ sinh môi trường, thu gom bùn đất xử lý ô nhiễm, giúp đỡ người dân bị ảnh hưởng.
6. Phối hợp với chủ sở hữu hồ chứa quặng đuôi đánh giá, tổng hợp rà soát tình hình thiệt hại về người và tài sản (nếu có) để báo cáo và đề xuất chính sách hỗ trợ thiệt hại đảm bảo kịp thời, công bằng.
7. Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công trình khắc phục sự cố hồ chứa quặng đuôi theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về hoạt động bảo vệ môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn.
2. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công trình khắc phục sự cố hồ chứa quặng đuôi theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
3. Chủ động xử lý theo thẩm quyền đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chức năng liên quan khi phát hiện dấu hiệu mất an toàn hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của chủ sở hữu hồ chứa quặng đuôi
1. Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý, vận hành hồ chứa quặng đuôi theo quy định tại Thông tư số 41/2020/TT-BCT.
2. Thông báo kịp thời đến chính quyền địa phương, Sở Công Thương khi xảy ra sự cố hồ chứa quặng đuôi. Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra sự cố mất an toàn đối với hồ chứa quặng đuôi trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.
3. Lập kế hoạch huấn luyện và diễn tập ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi phù hợp với thực tế và kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi đã được xây dựng và phê duyệt. Đối với hồ chứa quặng đuôi lớn và hồ chứa quặng đuôi nguy hại, kế hoạch huấn luyện và diễn tập ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi phải được thực hiện ít nhất 01 lần trong 2 năm vận hành.
4. Khi xảy ra sự cố chủ sở hữu hồ chứa quặng đuôi nơi xảy ra sự cố xác định mức độ, nguyên nhân, tính chất và khả năng diễn biến của sự cố tương ứng. Từ đó căn cứ kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố khẩn cấp được phê duyệt và tình hình thực tế Giám đốc/người phụ trách Công ty lên phương án và huy động nhân lực, phương tiện của cơ sở để khắc phục sự cố, hạn chế sự lan rộng, hạn chế hậu quả, tổ chức cấp cứu sơ tán người bị nạn, cô lập nguy hiểm.
5. Tổ chức rà soát thống kê thiệt hại về người và tài sản (nếu có) do sự cố hồ chứa quặng đuôi để có phương án hỗ trợ khắc phục và bồi thường phù hợp.
1. Khi xảy ra sự cố, chủ sở hữu có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương, chính quyền địa phương trong vòng 24 giờ sau khi xảy ra sự cố hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày khắc phục xong sự cố, chủ sở hữu có trách nhiệm báo cáo kết quả khắc phục theo quy định trong Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hồ chứa quặng đuôi.
2. Đối với các hồ chứa quặng đuôi lớn có chiều cao đập chắn từ 15 m trở lên hoặc có dung tích từ 30.000 m3 trở lên và hồ chứa quặng đuôi nguy hại, các báo cáo gửi Sở Công Thương, chủ sở hữu phải gửi đồng thời về Bộ Công Thương.
1. Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc khắc phục sự cố hồ chứa quặng đuôi nghiêm túc thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất xử lý những khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây