Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng công trình ghi công Liệt sỹ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng công trình ghi công Liệt sỹ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 04/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Nguyễn Thiện |
Ngày ban hành: | 21/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 04/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký: | Nguyễn Thiện |
Ngày ban hành: | 21/01/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2015/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 21 tháng 01 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SỸ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005; Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XIII về ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 3/6/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân; quản lý các công trình ghi công Liệt sỹ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 81/TTr-LĐTBXH ngày 15/01/2014, Báo cáo thẩm định số 1525/BC-STP ngày 31/12/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng các công trình ghi công Liệt sỹ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SỸ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
04/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng các công trình ghi công Liệt sỹ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào các quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Công trình ghi công Liệt sỹ là công trình văn hóa - lịch sử, được xây dựng đảm bảo mỹ quan, bền vững, phù hợp với phong tục tập quán của từng địa phương, phù hợp với quy hoạch trên địa bàn, nhằm ghi công các Liệt sỹ đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ Quốc tế; đáp ứng nhu cầu tôn vinh, thăm viếng của nhân dân; có ý nghĩa giáo dục truyền thống cách mạng lâu dài cho các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là các thế hệ thanh thiếu niên.
Điều 3. Công trình ghi công Liệt sỹ bao gồm:
a) Nghĩa trang Liệt sỹ là nơi chỉ an táng hài cốt Liệt sỹ, được xây dựng trang nghiêm thể hiện lòng tôn kính đối với các Liệt sỹ. Các hạng mục trong nghĩa trang Liệt sỹ, bao gồm: Đài Tổ quốc ghi công, phần mộ Liệt sỹ, vườn hoa, cây cảnh; nhà quản trang, tiếp khách; khuôn viên, hàng rào, đường vào nghĩa trang, đường điện thắp sáng và các hạng mục phụ trợ khác.
b) Đài tưởng niệm Liệt sỹ là công trình ghi công Liệt sỹ đặt ở trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh, của huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn nơi không có nghĩa trang Liệt sỹ hoặc ở những nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu.
c) Nhà bia ghi tên Liệt sỹ là công trình ghi công Liệt sỹ được xây dựng ở xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố, thị xã nơi không có nghĩa trang Liệt sỹ.
d) Đền thờ Liệt sỹ là nơi thờ và ghi danh các Liệt sỹ, được xây dựng ở nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu, nơi không có nghĩa trang Liệt sỹ.
QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SỸ
Điều 4. Phân cấp quản lý công trình ghi công Liệt sỹ
1. Các công trình ghi công Liệt sỹ các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện) do Ủy ban nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư thì UBND cấp huyện quản lý và ủy quyền Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
2. Các công trình ghi công Liệt sỹ các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; công chức Văn hóa - Xã hội (phụ trách lĩnh vực Lao động - TBXH) giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định thành lập Ban quản lý các công trình ghi công Liệt sỹ trên địa bàn.
Điều 5. Trách nhiệm của Ban Quản lý công trình ghi công Liệt sỹ
1. Đối với nghĩa trang Liệt sỹ
a) Tiếp nhận, tổ chức an táng hài cốt Liệt sỹ do các đơn vị tìm kiếm, quy tập trong và ngoài nước bàn giao; tiếp nhận, cải táng hài cốt Liệt sỹ do thân nhân Liệt sỹ di chuyển từ các nghĩa trang Liệt sỹ trong nước về an táng theo nguyện vọng của gia đình. Lập danh sách, sơ đồ mộ Liệt sỹ và nội dung ghi bia Liệt sỹ theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Quản lý, bảo vệ, chăm sóc phần mộ Liệt sỹ, vườn hoa, cây cảnh, khuôn viên và các công trình khác của nghĩa trang, bảo đảm luôn sạch đẹp và trang nghiêm.
c) Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn thân nhân Liệt sỹ đến thăm viếng mộ Liệt sỹ; xác nhận để làm căn cứ thanh toán chế độ thăm viếng mộ Liệt sỹ theo quy định.
d) Phục vụ lễ viếng nghĩa trang Liệt sỹ theo quy chế viếng nghĩa trang Liệt sỹ của tỉnh, huyện.
đ) Phối hợp với cơ quan liên quan xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết những trường hợp thân nhân gia đình có Liệt sỹ được an táng tại nghĩa trang Liệt sỹ đang quản lý có nguyện vọng cất bốc, di dời hài cốt Liệt sỹ về an táng tại quê nhà theo quy định.
e) Xây dựng kế hoạch nâng cấp, tu bổ các phần mộ, nghĩa trang Liệt sỹ hàng năm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
h) Huy động các nguồn lực để tôn tạo, nâng cấp, sửa chữa các hạng mục nghĩa trang Liệt sỹ theo quy định.
2. Đối với các công trình tưởng niệm Liệt sỹ, ghi tên Liệt sỹ
a) Quản lý, bảo vệ, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh và các hạng mục khác của các công trình tưởng niệm Liệt sỹ, ghi tên Liệt sỹ bảo đảm luôn sạch đẹp và trang nghiêm.
b) Đón tiếp và hướng dẫn các tổ chức và nhân dân đến thăm viếng.
c) Phục vụ chu đáo lễ viếng tưởng niệm Liệt sỹ theo quy chế.
d) Xây dựng kế hoạch nâng cấp, tu bổ công trình tưởng niệm Liệt sỹ, ghi tên Liệt sỹ hàng năm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
e) Huy động các nguồn lực để tôn tạo, nâng cấp, sửa chữa các hạng mục Đền thờ, Đài tưởng niệm, Nhà bia ghi tên Liệt sỹ theo quy định.
3. Trách nhiệm của người làm công tác bảo vệ, chăm sóc, quản lý các công trình ghi công Liệt sỹ (gọi tắt là người quản trang)
Người làm công tác quản trang các công trình ghi công Liệt sỹ cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định; người làm công tác quản trang các công trình ghi công Liệt sỹ cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. Nhiệm vụ của người quản trang được thực hiện như quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1, Điều 5 và Điểm a, b, c, Khoản 2, Điều 2 và Điều 6 Quy chế này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Các tổ chức, cá nhân đến viếng, tham quan, sinh hoạt truyền thống tại các công trình ghi công Liệt sỹ có trách nhiệm chấp hành đầy đủ nội quy, quy định và theo hướng dẫn của cơ quan quản lý công trình nhằm giữ gìn, bảo quản và phát huy giá trị các công trình ghi công Liệt sỹ.
2. Các tổ chức, cá nhân không tự ý lắp đặt, cải tạo làm thay đổi kết cấu, thiết kế, mỹ quan của các công trình ghi công Liệt sỹ, bao gồm cả các phần mộ Liệt sỹ.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương, đơn vị trong tỉnh thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng các công trình ghi công Liệt sỹ. Tổng hợp nhu cầu và kế hoạch kinh phí xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình ghi công Liệt sỹ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Phối hợp với các địa phương, đơn vị trong tỉnh thực hiện việc xây dựng quản lý, sử dụng các công trình ghi công Liệt sỹ.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí do Trung ương hỗ trợ. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, hỗ trợ từ ngân sách địa phương xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các công trình ghi công Liệt sỹ.
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xây dựng, tôn tạo, nâng cấp và quản lý, sử dụng các công trình ghi công Liệt sỹ.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại địa phương. Đồng thời, ban hành quy định cụ thể về quản lý, sử dụng các công trình ghi công Liệt sỹ ở địa phương để phát huy tốt vai trò giáo dục truyền thống cách mạng của công trình ghi công Liệt sỹ.
2. Hàng năm tổng hợp, lập kế hoạch xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, duy tu các công trình ghi công Liệt sỹ của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) xem xét, quyết định từ nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương và của tỉnh (nếu có). Đồng thời chủ đạo bố trí ngân sách địa phương hoặc nguồn huy động xã hóa để bổ sung nguồn vốn nâng cấp, sửa chữa công trình ghi công Liệt sỹ trên địa bàn.
3. Chủ động bố trí người và ngân sách địa phương để quản lý, bảo vệ các công trình ghi công Liệt sỹ.
4. Xây dựng nội quy quản lý, nội quy thăm viếng, di chuyển hài cốt Liệt sỹ tại các công trình ghi công Liệt sỹ của địa phương.
5. Thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức giữ gìn, bảo quản các công trình ghi công Liệt sỹ trên địa bàn.
7. Tham mưu UBND tỉnh xem xét định mức biên chế, kinh phí phụ cấp người quản trang và chi hoạt động của Ban Quản lý nghĩa trang Liệt sỹ cấp huyện.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức giữ gìn, bảo quản, chăm sóc, duy tu, bảo dưỡng các công trình ghi công Liệt sỹ.
2. Hàng năm lập kế hoạch nâng cấp, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình ghi công Liệt sỹ của địa phương xuống cấp. Chủ động bố trí ngân sách địa phương và huy động xã hội hóa để duy tu, sửa chữa công trình. Trường hợp vượt quá khả năng của địa phương và nguồn huy động xã hội hóa, lập kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, xử lý.
1. Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Chế độ báo cáo: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện định kỳ 6 tháng (vào ngày 15/6) và hàng năm (vào ngày 15/12) hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo tình hình thực hiện Quy chế của địa phương, đơn vị.
3. Khen thưởng và xử lý vi phạm
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, sử dụng hoặc có những đóng góp tiêu biểu vào tu bổ, tôn tạo, nâng cấp các công trình ghi công Liệt sỹ được xem xét, khen thưởng theo quy định
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi phá hoại hoặc biết các hành vi phá hoại các công trình ghi công Liệt sỹ, nhưng không ngăn cản, phản ánh hoặc tố cáo thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn xử lý; nếu vượt quá thẩm quyền, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây