Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước
Quyết định 04/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 04/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Văn Lợi |
Ngày ban hành: | 24/01/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 04/2013/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước |
Người ký: | Nguyễn Văn Lợi |
Ngày ban hành: | 24/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2013/QĐ-UBND |
Đồng Xoài, ngày 24 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1733/TTr-SNV ngày 19/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày 24/ 01/2013 của UBND
tỉnh)
Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước.
1. Những người là cán bộ quy định tại Khoản 1, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức hiện đang công tác tại các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Bình Phước.
2. Những người là công chức quy định tại Khoản 2, Điều 4 và Khoản 1, Điều 32 Luật Cán bộ, công chức hiện đang công tác tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện thuộc tỉnh Bình Phước.
3. Công chức quy định tại Khoản 2, Điều này được biệt phái, luân chuyển giữ các chức vụ chủ chốt tại các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do tổ chức đó trả lương thuộc tỉnh Bình Phước.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan hành chính Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh gồm: Các sở, cơ quan tương đương sở, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, Văn phòng Ban Chỉ đạo về phòng chống tham nhũng tỉnh (Sau đây gọi chung là Sở)
2. Cơ quan hành chính Nhà nước trực thuộc Sở (Thanh tra Giao thông, Thanh tra Xây dựng, các Chi cục, các Ban tương đương Chi cục…) là các cơ quan hành chính trực thuộc các cơ quan hành chính nêu tại Khoản 1, Điều này.
3. UBND huyện, thị xã gọi tắt là UBND cấp huyện.
Điều 4. Nội dung phân cấp quản lý cán bộ, công chức
1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng.
2. Quản lý bộ máy, biên chế, duyệt danh sách biên chế và kiểm tra quỹ lương.
3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ, công chức.
4. Tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển đối với cán bộ, công chức.
5. Nhận xét, đánh giá đối với cán bộ, công chức.
6. Thực hiện việc tuyển dụng và sử dụng công chức.
7. Thực hiện việc thi, xét nâng ngạch đối với cán bộ, công chức.
8. Thực hiện việc xếp lương, chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức.
9. Bổ nhiệm cán bộ, công chức vào ngạch.
10. Thực hiện việc nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn và nâng lương vượt khung đối với cán bộ, công chức.
11. Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức.
12. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định pháp luật về cán bộ, công chức.
13. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
14. Thực hiện quản lý hồ sơ đối với cán bộ, công chức.
Điều 5. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý cán bộ, công chức thuộc tỉnh theo các nội dung quản lý nêu tại Điều 4, Quy định này.
2. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý cán bộ, công chức theo các nội dung quản lý được quy định tại Điều 4, Quy định này.
3. Các Sở; UBND cấp huyện quản lý cán bộ, công chức đang công tác tại cơ quan và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về nội dung quản lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Các cơ quan hành chính trực thuộc Sở quản lý cán bộ, công chức đang công tác tại cơ quan và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nội dung quản lý cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 6. Nguyên tắc phân cấp quản lý cán bộ, công chức
1. Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định hiện hành về công tác quản lý cán bộ, công chức của Đảng và Nhà nước.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với việc thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân trong công tác quản lý cán bộ, công chức, khuyến khích và tạo điều kiện để cán bộ, công chức phát huy hết khả năng, năng lực bản thân.
3. Đối với cán bộ bầu cử, ngoài việc thực hiện theo quy định này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND hiện hành.
Điều 7. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
1. Các Sở, UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo của cơ quan theo quy định của Trung ương và của Tỉnh ủy.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổng hợp quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các cơ quan hành chính trực thuộc Sở, các phòng, ban trực thuộc UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan theo quy định của Trung ương và của Tỉnh ủy.
Điều 8. Quản lý bộ máy, biên chế, duyệt danh sách biên chế và kiểm tra quỹ lương
1. UBND tỉnh quản lý bộ máy, biên chế cán bộ, công chức trong toàn tỉnh theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND và các quy định hiện hành khác có liên quan.
2. Sở Nội vụ:
a) Thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các Sở, các cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, UBND cấp huyện tổng hợp tình hình thực hiện biên chế của các Sở, UBND cấp huyện để tham mưu UBND tỉnh xây dựng Đề án về biên chế và xác định vị trí công tác, cơ cấu công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước trình Bộ Nội vụ theo quy định;
c) Tham mưu UBND tỉnh giao biên chế cho các Sở, UBND cấp huyện;
d) Duyệt danh sách biên chế và kiểm tra quỹ tiền lương của các Sở theo định kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần.
3. Các Sở, UBND cấp huyện:
a) Xây dựng Đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan hành chính trực thuộc gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; duyệt danh sách biên chế và kiểm tra quỹ tiền lương của các cơ quan hành chính trực thuộc theo định kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần.
b) Căn cứ quyết định của UBND tỉnh về cơ cấu tổ chức các phòng, ban chuyên môn trực thuộc các Sở, UBND cấp huyện; các Sở, UBND cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, đổi tên, quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc cơ quan. Trong trường hợp chỉ thay đổi về tên, chức năng, nhiệm vụ mà không tăng thêm về số lượng các phòng, ban trực thuộc so với quy định của UBND tỉnh thì các Sở, UBND cấp huyện tự thực hiện sau khi thống nhất với Sở Nội vụ.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ lập kế hoạch biên chế hàng năm (hoặc ổn định nhiều năm) của cơ quan.
d) Tổ chức quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả biên chế đã được UBND tỉnh giao, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 9. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức vụ sau:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các Sở sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
2. Các Sở quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức vụ sau:
a) Cấp phó của người đứng đầu các cơ quan hành chính trực thuộc Sở, Trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc Sở sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ;
b) Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc Sở.
3. Các cơ quan hành chính trực thuộc Sở quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm đối với các chức vụ sau:
a) Trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc cơ quan sau khi có văn bản thống nhất của cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp;
b) Phó Trưởng phòng và các chức vụ tương đương thuộc cơ quan.
5. Đối với các cơ quan có quy định riêng của Bộ, Ngành Trung ương về thẩm quyển bổ nhiệm các chức vụ trong cơ quan khác với quy định này thì thực hiện theo văn bản của Bộ, ngành Trung ương (Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Quản lý thị trường, Thanh tra các cấp…). Tuy nhiên, đối với các chức vụ Trưởng phòng Sở và tương đương, cấp Trưởng, cấp Phó các cơ quan hành chính trực thuộc Sở mà Bộ, Ngành Trung ương đã có văn bản quy định người đứng đầu các Sở có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm thì trước khi người đứng đầu các Sở thực hiện phải có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ về quy trình, thủ tục bổ nhiệm.
6. Đối với chức vụ Trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc Sở được cơ cấu là cấp phó Sở (Trưởng Ban Tôn giáo, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng, các Chi cục,..) thì thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức, miễn nhiệm được thực hiện như bổ nhiệm cấp phó Sở.
7. Thẩm quyền bổ nhiệm, cho từ chức, miễn nhiệm chức vụ Quyền trưởng (Quyền Giám đốc, Quyền Trưởng phòng…) được thực hiện như bổ nhiệm cấp trưởng cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Điều động, biệt phái, luân chuyển, tiếp nhận cán bộ, công chức
1. UBND tỉnh quyết định tiếp nhận, điều động, biệt phái, luân chuyển đối với các đối tượng sau đây:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các Sở sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
c) Công chức loại A.
2. Sở Nội vụ quyết định trong các trường hợp sau (trừ các đối tượng do UBND tỉnh quyết định):
a) Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức giữa các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh;
d) Điều động công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước sang khối Đảng, đoàn thể; ra ngoài tỉnh, ra các tổ chức, đơn vị không thuộc biên chế và quỹ lương của tỉnh;
đ) Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp tỉnh, thỏa thuận để Chủ tịch UBND cấp huyện xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện;
e) Tiếp nhận công chức từ khối Đảng, đoàn thể, các tổ chức, đơn vị không thuộc biên chế và quỹ lương của tỉnh đến công tác tại cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh;
f) Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức cấp tỉnh đến công tác tại xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh;
g) Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức từ cấp huyện này đến công tác tại xã, phường, thị trấn thuộc UBND cấp huyện khác trong tỉnh;
h) Tiếp nhận các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức.
4. UBND cấp huyện quyết định trong các trường hợp sau (trừ các đối tượng do UBND tỉnh quyết định):
a) Điều động, luân chuyển, biệt phái người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong nội bộ UBND cấp huyện sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị uỷ.
b) Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức trong nội bộ UBND cấp huyện;
c) Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức cấp huyện đến công tác tại xã, phường, thị trấn thuộc UBND cấp huyện;
d) Xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ;
5. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái công chức trong nội bộ cơ quan (trừ các đối tượng do UBND tỉnh quyết định).
Điều 11. Nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức
1. Chủ tịch UBND tỉnh nhận xét, đánh giá các đối tượng sau:
a) Người đứng đầu các Sở;
b) Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
c) Công chức loại A.
2. Giám đốc cấp Sở nhận xét, đánh giá đối với các đối tượng sau:
a) Phó Giám đốc Sở;
b) Người đứng đầu cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
c) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Sở;
d) Công chức không giữ chức vụ thuộc quyền quản lý trực tiếp.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện nhận xét, đánh giá đối với các chức vụ Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng phòng và tương đương thuộc UBND cấp huyện.
4. Chủ tịch HĐND cấp huyện nhận xét, đánh giá đối với các chức vụ Phó Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND cấp huyện,
5. Thủ trưởng các cơ quan hành chính trực thuộc Sở nhận xét, đánh giá đối với các đối tượng sau:
a) Cấp phó các cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc Sở;
c) Công chức còn lại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp.
6. Trưởng các phòng, ban trực thuộc UBND cấp huyện nhận xét, đánh giá đối với công chức còn lại thuộc quyền quản lý trực tiếp.
a) Cơ quan Thường trực, tham mưu UBND tỉnh tổ chức tuyển dụng công chức;
b) Ra quyết định tuyển dụng công chức;
c) Hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức trong các trường hợp luật định;
d) Bổ nhiệm vào ngạch đối với công chức đạt kết quả tập sự.
3. Các Sở, UBND cấp huyện có thẩm quyền:
a) Bố trí công tác cho công chức được tuyển dụng;
b) Ra quyết định cử công chức hướng dẫn người tập sự.
Điều 13. Thực hiện thi, xét nâng ngạch đối với cán bộ, công chức.
2. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh:
a) Tổ chức sơ tuyển, lập danh sách cán bộ, công chức đủ điều, tiêu chuẩn tham dự kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương.
b) Tổ chức thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương.
Điều 14. Xếp lương, chuyển ngạch đối với cán bộ, công chức
1. UBND tỉnh quyết định xếp lương, chuyển ngạch đối với các đối tượng sau:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các sở;
b) Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
c) Công chức loại A.
2. Sở Nội vụ quyết định xếp lương, chuyển ngạch đối với công chức còn lại.
Điều 15. Bổ nhiệm cán bộ, công chức vào ngạch
2. Sở Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm cán bộ, công chức vào ngạch khi đạt kết quả thi nâng ngạch cán sự, chuyên viên hoặc tương đương.
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các Sở;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện;
c) Công chức loại A.
Điều 17. Thực hiện chế độ nghỉ hưu, nghỉ việc đối với cán bộ, công chức
1. UBND tỉnh quyết định cho nghỉ hưu, nghỉ việc đối với các đối tượng sau đây:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, HĐND, UBND cấp huyện sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
c) Công chức loại A.
2. Sở Nội vụ quyết định nghỉ hưu, nghỉ việc đối với cán bộ, công chức còn lại.
Điều 18. Khen thưởng cán bộ, công chức
Việc khen thưởng cán bộ, công chức thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hiện hành có liên quan.
Điều 19. Kỷ luật cán bộ, công chức
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các Sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch, HĐND, UBND cấp huyện sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
c) Công chức loại A.
2. Thường trực HĐND tỉnh ban hành quyết định kỷ luật (tất cả các hình thức kỷ luật) đối với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh sau khi thống nhất với Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội.
3. Sở Nội vụ ban hành quyết định kỷ luật hình thức buộc thôi việc đối với tất cả công chức (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều này).
b) Kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý và sử dụng.
5. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực thuộc Sở ban hành quyết định kỷ luật các trường hợp dưới đây:
a) Kỷ luật hình thức cách chức, giáng chức sau khi có văn bản thống nhất của cấp trên trực tiếp đối với các công chức lãnh đạo do cấp trên trực tiếp thống nhất bổ nhiệm;
b) Kỷ luật hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trực tiếp.
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc UBND cấp huyện sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ban Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy;
b) Công chức thuộc quyền quản lý của UBND cấp huyện.
Điều 20. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm quản lý hồ sơ của tất cả cán bộ, công chức của các Sở, UBND cấp huyện.
Điều 21. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định pháp luật về cán bộ, công chức
Sở Nội vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành Nội vụ theo các nội dung được Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Nội vụ.
Điều 22. Chế độ thông tin, báo cáo
Các Sở, UBND cấp huyện có trách nhiệm thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) như sau:
1. Gửi toàn bộ các văn bản về các nội dung quản lý cán bộ, công chức ngay sau khi thực hiện thẩm quyền được phân cấp;
2. Báo cáo thống kê theo định kỳ trước ngày 15 tháng 5 và ngày 15 tháng 11 hàng năm các nội dung quản lý cán bộ, công chức theo thẩm quyền .
Điều 24. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ, công chức quy định tại Quyết định này được khen thưởng theo quy định; nếu có sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo tính chất, mức độ vi phạm và nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây