Quyết định 04/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 04/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 04/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 26/04/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 04/2013/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương |
Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 26/04/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2013/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 26 tháng 4 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Uỷ ban thường vụ Quốc hội số 16/2011/UBTVQH12 ngày 30 tháng 6 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ trình số 941/TTr-SCT ngày 19 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Lao động – Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức và cá nhân có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04
/2013/QĐ-UBND ngày 26/4/2013 của UBND tỉnh Hải Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy Chế này quy định về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này không áp dụng đối với hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy Chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, cung ứng, bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ hoặc có hoạt động liên quan tới VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Quản lý Nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 4- Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Yêu cầu chung đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn; đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy chữa cháy (PCCC); thiết lập và bảo quản hồ sơ hoạt động VLNCN; thực hiện công tác huấn luyện; đăng ký địa điểm bốc dỡ, tổ chức tiêu huỷ VLNCN và các hoạt động khác theo đúng quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và Điều 4- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp; ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương (QCVN 02:2008/BCT).
2. Đối với người có liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
Người có liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN, tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nhân thân, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khoẻ quy định tại các Điều 4, 5, 6 Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ (Thông tư số 23/2009/TT-BCT); phải được Sở Công Thương huấn luyện và cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN theo quy định tại các Điều 28, 29, 30 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và phụ lục C- QCVN 02:2008/BCT.
3. Giấy chứng nhận, Giấy phép của các tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN không có giá trị chuyển nhượng, phải được lưu giữ tại trụ sở chính theo đăng ký của tổ chức được cấp và được đăng ký, lưu giữ tại Sở Công Thương và Công an tỉnh để theo dõi, quản lý.
Điều 5. Báo cáo hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Báo cáo trong các trường hợp bất thường
a) Tổ chức hoạt động VLNCN báo cáo với công an xã, phường, thị trấn và công an huyện, thị xã, thành phố nơi tiến hành hoạt động VLNCN ngay khi phát hiện sự xâm nhập trái phép khu vực chứa VLNCN, hoặc xảy ra mất cắp, thất thoát không rõ lý do, hoặc nghi ngờ có thất thoát VLNCN.
2. Báo cáo định kỳ hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
a) Tổ chức hoạt động VLNCN có trách nhiệm báo cáo định kỳ (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2-Thông tư số 23/2009/TT-BCT và hướng dẫn của Sở Công Thương) tình hình hoạt động VLNCN và các vấn đề liên quan trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm cho Sở Công Thương và Công an tỉnh.
b) Định kỳ 6 tháng, hàng năm Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương và UBND tỉnh về tình hình hoạt động VLNCN và các vấn đề liên quan trên địa bàn tỉnh trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức kinh doanh VLNCN phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 19- Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009; thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 20- Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009.
2. Trước khi hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp, tổ chức phải đăng ký Giấy phép kinh doanh VLNCN và danh sách những người làm việc liên quan đến VLNCN của đơn vị trên địa bàn tỉnh Hải Dương với Sở Công Thương, Công an tỉnh và chính quyền địa phương.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh VLNCN đồng thời thực hiện việc vận chuyển VLNCN và có kho bảo quản VLNCN trên địa bàn tỉnh thì đồng thời thực hiện các quy định về vận chuyển và bảo quản VLNCN.
3. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải căn cứ quy định trong giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức được phép sử dụng VLNCN để có kế hoạch cung ứng VLNCN đảm bảo về số lượng, ổn định về chủng loại và chất lượng.
4. Chậm nhất ngày 01 tháng 12 hàng năm, đăng ký chủng loại và kế hoạch cung ứng VLNCN có trong danh mục VLNCN Việt Nam cung ứng năm sau trên địa bàn tỉnh Hải Dương với Sở Công Thương và Công an tỉnh.
5. Thực hiện chế độ báo cáo theo Điều 5 của Quy chế này.
Điều 7. Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
1. Việc bảo quản VLNCN phải thực hiện đúng các quy định tại điều 5 QCVN 02:2008; Kho bảo quản VLNCN phải đáp ứng các quy định tại điều 6 QCVN 02:2008.
2. Kho chứa VLNCN phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp và được Sở Công Thương thẩm định, phê duyệt.
3. Tổ chức quản lý kho chứa VLNCN phải lập lý lịch kho (theo Mẫu quy định tại phụ lục G-QCVN 02:2008/BCT), đăng ký hồ sơ pháp lý của kho, lý lịch kho và danh sách người quản lý, thủ kho, người phục vụ, lực lượng bảo vệ, lực lượng PCCC với Sở Công Thương, Công an tỉnh để quản lý.
4. Việc gia cố, sữa chữa kho, thay đổi người quản lý, thủ kho, người phục vụ, lực lượng bảo vệ, lực lượng PCCC chỉ được thực hiện sau khi đã báo cáo bằng văn bản về Sở Công Thương, Công an tỉnh và được chấp thuận bằng văn bản.
5. Tổ chức hoạt động VLNCN khi không còn nhu cầu sử dụng VLNCN, phải bán, chuyển giao lại số lượng VLNCN còn chứa trong kho cho tổ chức được phép kinh doanh VLNCN hợp pháp. Việc chuyển giao chỉ được tiến hành khi có sự giám sát của đại diện Sở Công Thương và Công an tỉnh; trong quá trình chuyển giao phải lập biên bản ghi rõ chủng loại, số lượng, chất lượng của VLNCN được chuyển giao và có đầy đủ chữ ký của đại diện các bên tham gia chuyển giao, giám sát.
6. Việc bảo quản VLNCN tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn thực hiện đúng theo quy định tại Điều 7 - QC 02: 2008/BCT. Vị trí tập kết VLNCN tại nơi tiến hành nổ mìn phải đăng ký với Sở Công Thương, Công an tỉnh và được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản.
7. Thực hiện chế độ báo cáo theo Điều 5 của Quy chế này.
Điều 8. Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Các tổ chức vận chuyển VLNCN phải tuân thủ các điều kiện quy định tại điều 24- Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/ 2009 và các điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 QCVN 02: 2008.
2. Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình vận chuyển VLNCN trên đường giao thông công cộng phải có giấy phép của cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ có thẩm quyền cấp. Phương tiện cơ giới vận chuyển VLNCN phải được Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ - Công an tỉnh kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện an toàn PCCC.
3. Khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải đem theo đầy đủ các hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc vận chuyển và lý lịch lô hàng; phương tiện vận chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi trong giấy phép vận chuyển.
4. Các tổ chức, cá nhân vận chuyển VLNCN đều phải xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp và được Sở Công Thương thẩm định, phê duyệt.
5. Các tổ chức, cá nhân hoạt động vận chuyển VLNCN phải đăng ký tuyến đường vận chuyển, danh sách phương tiện vận chuyển, danh sách người liên quan đến hoạt động vận chuyển VLNCN với sở Công Thương để theo dõi, quản lý.
6. Thực hiện chế độ báo cáo theo Điều 5 của Quy chế này.
Điều 9. Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Quy định chung
a) Các tổ chức đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 21, Nghị định số 39/2009/NĐ-CP, Điều 4 Thông tư số 23/2009/TT-BCT và Quy chế này mới được tham gia hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh. Việc sử dụng VLNCN phải thực hiện đúng quy định tại các Điều 21, 22 - Nghị định số 39/2009/NĐ - CP và các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 - QC 02: 2008/BCT.
b) Tổ chức sử dụng VLNCN chỉ được sử dụng VLNCN theo đúng số lượng, chủng loại và thời hạn ghi trong giấy phép; việc sử dụng VLNCN vượt quá số lượng ghi trong giấy phép sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Giấy phép sử dụng VLNCN
Tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Hải Dương (quy định tại Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP) muốn sử dụng VLNCN vào mục đích sản xuất, thi công công trình, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải được Sở Công Thương thẩm định, trình UBND tỉnh cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho từng địa điểm nổ mìn và thực hiện đăng ký Giấy phép sử dụng VLNCN tại Sở Công Thương theo quy định tại Điều 39-Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
Hồ sơ cấp Giấy phép sử dụng VLNCN quy định tại Điều 9, Thông tư số 23/2009/TT-BCT và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Thời hạn của Giấy phép sử dụng VLNCN được quy định:
Không quá 01 (một) năm đối với Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phục vụ cho các nhiệm vụ như: Khai thác khoáng sản, theo thời hạn của công trình và theo các hợp đồng khai thác.
3. Đăng ký Giấy phép sử dụng VLNCN
a) Tổ chức sử dụng VLNCN có Giấy phép sử dụng VLNCN, khi có nhu cầu sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương phải đăng ký sử dụng VLNCN tại Sở Công Thương theo quy định tại Điều 39, Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
b) Sở Công Thương phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều kiện an ninh, an toàn khác và cấp Giấy đăng ký cho tổ chức sử dụng VLNCN trước khi nổ mìn.
c) Chậm nhất 05 (năm) ngày trước khi tiến hành nổ mìn lần đầu tiên tại địa điểm đăng ký, tổ chức sử dụng VLNCN phải thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh; Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện (Phòng Kinh tế thành phố, thị xã) và UBND xã nơi tiến hành nổ mìn về thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn và các điều kiện khác liên quan đến an toàn đối với người, công trình trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn và chỉ được thực hiện việc nổ mìn khi có sự giám sát trực tiếp của ít nhất 3/5 đại diện của các cơ quan: Sở Công Thương, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện (Phòng Kinh tế thành phố, thị xã), UBND xã nơi tiến hành nổ mìn.
4. Chỉ huy nổ mìn
a) Tổ chức sử dụng VLNCN phải bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn theo quy định.
b) Chỉ huy nổ mìn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1-Điều 6, Thông tư số 23/2009/TT - BCT.
Nếu người chỉ huy nổ mìn thuộc quy định tại Điều 6, khoản 1, Điểm b, c Thông tư số 23/2009/TT-BCT thì trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN Sở Công Thương phải thẩm tra kiến thức bổ sung của chỉ huy nổ mìn, nếu đạt yêu cầu mới đề nghị UBND tỉnh cấp giấy phép sử dụng VLNCN cho doanh nghiệp.
Nghiêm cấm một tổ chức sử dụng VLNCN trong cùng một thời gian bổ nhiệm cùng một người làm chỉ huy nổ mìn ở nhiều địa điểm nổ mìn khác nhau của đơn vị.
5. Đối với người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN
a) Người làm công việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN quy định tại Điều 28- Nghị định số 39/2009/NĐ-CP phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm, thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Điều 29-Nghị định số 39/2009/NĐ-CP, Điều 4, 6 Thông tư số 23/2009/TT-BCT; các quy định chuyên ngành khác có liên quan và phụ lục C, QCVN 02 : 2008/BCT.
b) Những người quy định tại điểm a Điều này còn phải được huấn luyện theo nội dung chương trình quy định tại Phụ lục C- QCVN 02 : 2008/BCT, được Sở Công Thương sát hạch, kiểm tra và cấp "Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN" theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP; Điều 16, Điều 17, Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
c) Người nước ngoài làm việc liên quan đến hoạt động VLNCN trong các doanh nghiệp Việt Nam ngoài việc đáp ứng các điều kiện tại điểm a, b điều này, còn phải được cơ quan lao động có thẩm quyền cấp Giấy phép lao động và được Sở Công Thương huấn luyện kiến thức pháp luật về VLNCN và các quy định pháp luật liên quan của Việt Nam.
d) Toàn bộ Giấy chứng nhận, chứng chỉ của những người quy định tại điểm a, b, c tại Điều này, ngoài việc do cá nhân người đó lưu giữ, còn phải được đăng ký lưu giữ tại Sở Công Thương và tại trụ sở chính của đơn vị sử dụng VLNCN.
e) Chỉ những người đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu tại điểm a, b, c và đã đăng ký với Sở Công Thương (quy định tại điểm d) mới được phép tham gia sử dụng VLNCN.
Mọi sự thay đổi lao động liên quan trực tiếp đến VLNCN, tổ chức sử dụng lao động đều phải báo cáo bằng văn bản và được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản mới được phép thực hiện.
6. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn
a) Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập thiết kế hoặc phương án nổ mìn theo mẫu quy định tại phụ lục 5, Thông tư 23/2009/TT-BCT và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3-Điều 22-Nghị định số 39/2009/NĐ-CP.
b) Khi nổ mìn ở những địa điểm gần khu dân cư, cơ sở khám, chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật, thì thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phê duyệt và được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép bằng văn bản.
7. Giám sát ảnh hưởng nổ mìn
a) Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập phương án và tổ chức thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn theo quy định tại Điều 24, 25, 26, 27, 28 - QC 02: 2008/BCT.
b) Chậm nhất 15 ngày trước khi nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải gửi phương án giám sát về Sở Công Thương.
Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
8. Hộ chiếu nổ mìn
Tổ chức sử dụng VLNCN phải tiến hành lập hộ chiếu nổ mìn cho từng đợt nổ theo mẫu tại Phụ lục 6, 7-Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
9. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn
a) Tổ chức sử dụng VLNCN phải quy định cụ thể về biển cảnh báo nổ mìn và tín hiệu, báo hiệu nổ mìn (hoặc bằng còi, hay bằng phát mìn tín hiệu). Âm thanh của còi báo hiệu hoặc phát mìn tín hiệu phải đảm bảo mọi người trong khu vực có bán kính nguy hiểm nghe rõ. Các tổ chức sử dụng VLNCN không được tự ý thay đổi quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
b) Trước khi bắt đầu công tác nổ mìn, phải qui định ngay giới hạn của vùng nguy hiểm. Ở trên mặt đất phải cắm cờ đỏ để phân định giới hạn này. Phải đặt các trạm gác hoặc biển báo nguy hiểm “Đang nổ mìn - Cấm vào" ở giới hạn vùng nguy hiểm sao cho các ngả đường đi đến bãi mìn (bao gồm đường ô tô, đường mòn, đường lò) đều phải được quan sát thường xuyên của người gác mìn.
c) Tổ chức sử dụng VLNCN phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi tiến hành nổ mìn về các quy định biển cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn trong ngày, trong tuần của đơn vị.
Những quy định về biển cảnh báo nổ mìn, hiệu lệnh nổ mìn và thời gian nổ mìn của tổ chức phải được thông báo cho toàn thể cán bộ nhân viên trong đơn vị, các đơn vị lân cận và dân cư sống xung quanh khu vực nổ mìn được biết.
d) Trong một khu vực có nhiều tổ chức sử dụng VLNCN cùng hoạt động nổ mìn thì các quy định, hiệu lệnh phải được quy ước giống nhau.
10. Thời gian nổ mìn
a) Đối với các đơn vị nổ mìn thường xuyên, vị trí nổ nìn cố định (các đơn vị khai thác khoáng sản)
Từ ngày 16/4 đến ngày 15/10 hàng năm:
* Từ 11 giờ 00 phút đến 13giờ 00 phút.
* Từ 16giờ 30 phút đến 18 giờ 00 phút.
Từ ngày 16/10 năm trước đến ngày 15/4 năm sau:
* Từ 11 giờ 00 phút đến 13 giờ 00 phút.
* Từ 16 giờ 00 phút đến 17 giờ 30 phút.
b) Đối với các trường hợp nổ mìn khác, đơn vị nổ mìn phải đăng ký với Sở Công Thương và được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản; Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động thương binh và xã hội, UBND xã nơi tiến hành nổ mìn giám sát quá trình nổ mìn.
11. Vận chuyển VLNCN từ kho bảo quản đến địa điểm nổ mìn
Thực hiện đúng các quy định về vận chuyển VLNCN
12. Thực hiện chế độ báo cáo theo Điều 5 của Quy chế này.
Điều 10. Dịch vụ nổ mìn
1. Dịch vụ nổ mìn chỉ do những đơn vị có đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ nổ mìn và được Bộ Công Thương cấp Giấy phép sử dụng VLNCN để thực hiện dịch vụ nổ mìn tiến hành. Quá trình tiến hành dịch vụ nổ mìn phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định trong Hợp đồng dịch vụ nổ mìn đã được ký kết.
2. Tổ chức thực hiện dịch vụ nổ mìn phải tuân thủ các quy định tại Điều 25, 26-Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và các quy định về sử dụng VLNCN được quy định của quy chế này.
3. Trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội, Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Công Thương
Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ:
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp của các cơ quan có liên quan đối với hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh, các quy định về hoạt động sử dụng VLNCN tại các khu vực, cụm xây dựng, khai thác tuỳ theo điều kiện đặc thù của từng kho, cụm; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển VLNCN, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng VLNCN theo điều kiện đặc thù cụ thể trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về quản lý tiền chất thuốc nổ và hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình UBND tỉnh xem xét cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền cấp phép theo quy định.
3. Thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN đối với các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 1-Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, kiểm tra sát hạch và cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN theo quy định của QCVN 02:2008/BCT cho chỉ huy nổ mìn, thợ nổ mìn và các đối tượng liên quan đến VLNCN của tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
5. Chủ trì thẩm định vị trí xây dựng, thiết kế cơ sở các kho chứa VLNCN trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh thẩm định, trình UBND tỉnh cho phép tổ chức sử dụng VLNCN thực hiện thiết kế, phương án nổ mìn khi nổ mìn ở những vị trí quy định tại điểm b- khoản 6- Điều 9 Quy chế này.
7. Tổng hợp, báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý Hành chính về trật tự xã hội:
a) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức có sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì công tác kiểm tra việc đảm bảo thực hiện các điều kiện về ANTT tại các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành;
c) Tham gia thẩm định thiết kế cơ sở các kho chứa VLNCN.
2. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý Phòng cháy và chữa cháy:
a) Chủ trì công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy của tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp giấy phép vận chuyển VLNCN theo thẩm quyền; xác nhận Giấy đăng ký tiếp nhận VLNCN.
c) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở, thÈm duyÖt điều kiện an toàn PCCC các kho chứa VLNCN, phương án PCCC kho chứa VLNCN.
d) Phối hợp với Sở Công Thương và các ngành có liên quan thẩm định phương án nổ mìn, nơi bốc xếp VLNCN theo quy định; thẩm định thiết kế hoặc phương án nổ mìn theo đề xuất của Sở Công Thương; huấn luyện biện pháp PCCC.
3. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
4. Xử lý vi phạm về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Lao động thương binh và xã hội
1. Quản lý nhà nước thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, cấp giấy chứng nhận huấn luyện an toàn vệ sinh lao động theo quy định. Quản lý công tác huấn luyện an toàn vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn lao động cho người lao động tại các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng VLNCN theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp nhận thông báo việc cấp phép sử dụng VLNCN của doanh nghiệp sau khi được cấp phép theo quy định.
5. Xử lý vi phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
6. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN do Thanh tra Nhà nước tỉnh hoặc Sở Công Thương chủ trì.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện kiểm tra, giám sát việc bảo vệ môi trường, việc hoàn trả mặt bằng của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động liên quan đến VLNCN của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
3. Tham gia kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
Các sở, ngành liên quan thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về VLNCN trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Điều 16. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo các ngành chức năng liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn do Thanh tra Nhà nước tỉnh, Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Tham gia các cuộc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn do Thanh tra Nhà nước tỉnh, Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh chủ trì.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Cùng với tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn thống nhất về thời gian nổ mìn, các quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho nhân dân địa phương biết và thực hiện.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở, Ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình tổ chức thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện Quy chế Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, đề xuất các biện pháp xử lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định và điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây