Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về ủy quyền, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về ủy quyền, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
Số hiệu: | 04/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định | Người ký: | Nguyễn Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 22/03/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 04/2011/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định |
Người ký: | Nguyễn Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 22/03/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2011/QĐ-UBND |
Nam Định, ngày 22 tháng 03 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ỦY QUYỀN, PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 20/3/1996 và Luật khoáng sản sửa đổi bổ sung ngày 14/6/2005;
Nghị định 160/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ
sung Luật khoáng sản;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005 và Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003, số 04/2007/NĐ-CP ngày
08/01/2007, số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005; Thông tư số 02/2007/TT-BTS
ngày 13/7/2007 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP
ngày 19/5/2005 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và tàu cá hoạt động
thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/03/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh quảng cáo; Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của
Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công
cộng; Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 103/2009/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005, số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 và Thông tư số 02/2007/TT-BXD
ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở NN&PTNT tại Tờ trình số 361/TTr-SNN ngày 18/11/2010; của
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 113/TTr- SXD ngày 16/12/2010; của Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 49/TTr-SVHTTDL ngày 26/01/2011; của Sở TNMT tại
Tờ trình số 211/STNMT-VP ngày 21/3/2011 về việc phân cấp và ủy quyền một số nhiệm
vụ cho các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị thực hiện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp, ủy quyền một số nhiệm vụ thuộc một số lĩnh vực quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định:
Phân cấp cho UBND các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Trực Ninh thực hiện quản lý nhà nước đối với loại tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà tổng công suất dưới 20 sức ngựa. Các nhiệm vụ phân cấp gồm:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển phương tiện khai thác thủy sản theo quy hoạch phát triển của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý tàu cá và thuyền viên.
c) Cấp, thu hồi giấy phép khai thác thủy sản, giấy xác nhận đã đăng ký, sổ danh bạ thuyền viên và các loại giấy tờ liên quan đến loại tàu cá được phân cấp theo quy định.
d) Theo dõi, thống kê và quản lý hồ sơ tàu cá được phân cấp.
2. Về quản lý, cấp phép khai thác cát sông đối với hộ gia đình, cá nhân:
2.1. Phân cấp cho UBND các huyện, thành phố cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép khai thác cát, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khai thác cát trong trường hợp được thừa kế (sau đây gọi tắt là cấp Giấy phép khai thác cát) đối với hộ gia đình và cá nhân:
- Việc cấp Giấy phép khai thác cát đối với hộ gia đình và cá nhân phải đảm bảo nằm trong Quy hoạch các điểm khai thác cát sông của tỉnh đã được phê duyệt.
- Sau khi thực hiện cấp Giấy phép khai thác cát, UBND các huyện, thành phố phải gửi 01 giấy phép khai thác cát cho Sở Tài nguyên Môi trường để kiểm tra, giám sát.
2.2. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên cát, môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khai thác cát; đảm bảo an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực khai thác cát.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; xử lý nghiêm theo quy định những trường vi phạm quy định về khai thác cát trên địa bàn; kịp thời thu hồi giấy phép khai thác cát của các hộ gia đình, cá nhân vi phạm quy định về quản lý, khai thác cát.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước theo quy định về quản lý khoáng sản và quy định của tỉnh về quản lý khai thác cát.
3. Về bảo vệ môi trường:
3.1. Về tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp:
a) Phân cấp cho UBND các huyện tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của tất cả các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải công nghiệp trên địa bàn các huyện (trừ các tổ chức, doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp).
b) Phân cấp cho UBND thành phố Nam Định tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân có phát sinh nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp có phát sinh nước thải công nghiệp trong các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố.
c) Sở Tài nguyên Môi trường tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp của các tổ chức, doanh nghiệp có phát sinh nước thải công nghiệp trong các Khu công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh và các tổ chức, doanh nghiệp có phát sinh nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Nam Định (trừ các tổ chức, doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố).
3.2. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thẩm định và ký xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường đối với tất cả các dự án thuộc diện lập cam kết bảo vệ môi trường trên địa bàn các huyện, thành phố theo quy định.
4. Về kinh doanh Karaoke và hoạt động quảng cáo:
4.1. Phân cấp cho UBND các huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh doanh Karaoke trên địa bàn:
a) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh về karaoke; xây dựng chương trình, kế hoạch và đề xuất các giải pháp thực hiện quản lý nhà nước về karaoke trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật của nhà nước về Karaoke cho mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn biết thực hiện.
c) Cấp giấy phép kinh doanh Karaoke cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
d) Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm, đột xuất quản lý nhà nước về kinh doanh karaoke (qua Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch).
4.2. Về quản lý, cấp giấy phép thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật thể phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông và vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh.
a) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo đúng quy định tại Pháp lệnh quảng cáo. Sau khi cấp giấy phép, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch phải gửi 01 giấy phép thực hiện quảng cáo cho UBND các huyện, thành phố (qua Phòng Văn hóa Thể thao và Du lịch) nơi thực hiện quảng cáo theo đúng quy định để quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động quảng cáo.
b) Các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật của nhà nước về hoạt động quảng cáo cho mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn biết thực hiện.
- Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục liên quan đến cấp giấy phép thực hiện quảng cáo; có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch để làm cơ sở cấp giấy phép.
- Kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm các quy định về quảng cáo; kiến nghị kịp thời với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch để thu hồi giấy phép thực hiện quảng cáo đối với các trường hợp vi phạm
5. Lĩnh vực cấp phép xây dựng:
5.1. Ủy quyền cho giám đốc Sở Xây dựng cấp phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài; tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác theo yêu cầu của UBND tỉnh.
- Đối với các công trình có quy mô thuộc cấp đặc biệt: Sở Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của các Sở, ngành liên quan để tổng hợp trình UBND tỉnh cho ý kiến về chủ trương trước khi cấp phép xây dựng.
- Đối với các công trình tôn giáo: Sở Xây dựng phải xin ý kiến và phải được sự đồng ý của UBND tỉnh về chủ trương. Nếu cần thiết Sở Xây dựng tham khảo ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ hoặc của Hội chuyên ngành liên quan trước khi cấp phép.
- Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng; Trong trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng tham khảo ý kiến bằng văn bản của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và Hội chuyên ngành liên quan trước khi cấp phép.
- Đối với các công trình xây dựng trạm thu phát sóng di động (BTS): Trong trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng tham khảo ý kiến bằng văn bản của Sở Thông tin & Truyền thông trước khi cấp phép.
5.2. Ủy quyền cho Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Nam Định cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng đối với các công trình được quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 37 của Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
5.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện cấp phép xây dựng đối với tất cả các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; trừ các công trình không phải xin phép xây dựng theo quy định tại Mục I, Mục III và Mục IV của Điều 19, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ.
Riêng đối với các công trình nhà ở riêng lẻ đô thị có diện tích trên 250m2 sàn hoặc có tầng cao từ 3 tầng trở lên và những công trình tiếp giáp với mặt đường, phố quan trọng phải có văn bản thỏa thuận với Sở Xây dựng trước khi cấp phép (Danh mục những tuyến đường, phố quan trọng do Sở Xây dựng quy định).
5.4. Ủy ban nhân dân xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 2. Giao các Sở liên quan có hướng dẫn chi tiết để các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân thực hiện đúng Quyết định này:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Khoản 1, Điều 1.
- Sở Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1.
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Khoản 4 Điều 1.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Khoản 5 Điều 1.
Điều 3.
- Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây