Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của huyện Bình Chánh giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 04/2007/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của huyện Bình Chánh giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 04/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | huyện Bình Chánh | Người ký: | Nguyễn Ngọc Tường |
Ngày ban hành: | 04/01/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 01/02/2007 | Số công báo: | 13-13 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 04/2007/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | huyện Bình Chánh |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Tường |
Ngày ban hành: | 04/01/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 01/02/2007 |
Số công báo: | 13-13 |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2007/QĐ-UBND |
Bình Chánh, ngày 04 tháng 01 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 166/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Kế hoạch số 45-KH/HU ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Huyện ủy Bình Chánh về
thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU của Thành ủy về thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 3 - Khóa X (Nghị quyết số 04-NQ/TW) về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 7 ngày, kể từ ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ CỦA HUYỆN BÌNH CHÁNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
Căn cứ Quyết định số 166/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2006 - 2010.
Thực hiện Kế hoạch 45-KH/HU ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Huyện ủy Bình Chánh về thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 3 - khóa X (Nghị quyết số 04-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí).
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2006 - 2010 như sau:
I. KẾ HOẠCH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ ĐƯỢC THỰC HIỆN QUA CÁC CHƯƠNG TRÌNH CỤ THỂ:
Chương trình 1: Thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng ngân sách Nhà nước và quản lý sử dụng tài sản công
1. Trong sử dụng ngân sách:
- Kiểm tra, đôn đốc thu nộp kịp thời vào ngân sách Nhà nước các loại thuế, phí, lệ phí, thu khác ngân sách, các khoản thu phát sinh liên quan đến đất đai, các khoản nợ tồn đọng.
- Thủ trưởng các phòng ban quản lý Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn (cơ quan thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ) chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong việc quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao; triển khai thực hiện các biện pháp tiết kiệm trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, tổ chức thảo luận dân chủ, thống nhất trong cơ quan. Thực hiện quy chế dân chủ, công khai tài chính trong việc quản lý và sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính, tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn và cán bộ, công chức trong cơ quan được tham gia thực hiện và giám sát thực hiện phương án sử dụng biên chế, kinh phí theo quy định của Nhà nước.
- Giao quyền tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ; các đơn vị khác có sử dụng ngân sách phải đảm bảo đúng định mức, chế độ và nguyên tắc tài chính theo quy định.
- Việc mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị phục vụ công tác phải có dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc mua sắm phải thực hiện đấu thầu theo quy định tại Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính.
- Việc tổ chức hội nghị, hội thảo, mittinh, kỷ niệm, tổng kết, đi công tác,… thực hiện chi đúng định mức, chế độ, đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí; không tổ chức tặng hoa, chiêu đãi, tặng quà; không kết hợp tổ chức hội nghị, hội thảo với tham quan, du lịch.
- Thực hiện cơ chế thanh toán qua ngân hàng, kho bạc đối với việc mua sắm tài sản công, các khoản thu thuế doanh nghiệp; các khoản thu chi ngân sách được thực hiện qua hệ thống thanh toán điện tử của Kho bạc Nhà nước.
- Đảm bảo điều kiện thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ tự chủ của các cơ quan, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện hoặc xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch tiếp tục rà soát lại hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu; trường hợp hệ thống tiêu chuẩn còn những vấn đề chưa phù hợp thì đề xuất Ủy ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân huyện hoặc kiến nghị các ngành của thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; tham mưu Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị nhằm phát hiện, ngăn ngừa kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật và đề xuất Ủy ban nhân dân huyện xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý.
2. Chống lãng phí, thực hành tiết kiệm trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công:
2.1. Đối với nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước và tài nguyên thiên nhiên:
a) Đối với nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước:
- Các phòng ban chuyên môn thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Tiến hành rà soát, kiểm tra việc sử dụng nhà, đất của các cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn huyện theo Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở đó lập phương án bố trí, sắp xếp lại cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị. Đối với những trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, lãng phí, lập phương án xử lý triệt để, lập thủ tục thu hồi (hoặc kiến nghị thu hồi) bán đấu giá, huy động nguồn vốn phục vụ đầu tư phát triển hoặc sử dụng vào mục đích khác theo yêu cầu của địa phương.
b) Đối với tài nguyên thiên nhiên:
- Tiến hành rà soát, kiểm tra thực trạng quỹ đất công trên địa bàn xã - thị trấn để có biện pháp quản lý và khai thác một cách hiệu quả, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng lấn chiếm đất công; đề xuất điều chỉnh hoặc thu hồi các đề án quy hoạch không còn phù hợp, các dự án chậm triển khai thực hiện; công khai minh bạch trong công tác quy hoạch sử dụng đất; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm đến tài nguyên quốc gia, thu hồi các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích.
- Hoàn thành quy hoạch để làm cơ sở quản lý, khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên: nước, rừng và các nguồn tài nguyên khác trên địa bàn Huyện, chấm dứt tình trạng khai thác trái phép các nguồn tài nguyên thiên nhiên gây lãng phí, thất thoát và ảnh hưởng đến môi trường. Tăng cường kiểm tra phát hiện và xử lý kịp thời mọi hành vi vi phạm về quản lý, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật, nhất là các dự án đã được thỏa thuận địa điểm nhưng không triển khai hoặc chậm triển khai.
2.2. Đối với việc sử dụng xe công:
Các cơ quan đơn vị phải xây dựng quy chế sử dụng xe công, kiểm soát chặt chẽ, kiên quyết không để xảy ra tình trạng sử dụng xe công không đúng đối tượng, không đảm bảo tiêu chuẩn, sử dụng tùy tiện vào việc riêng; Nghiêm túc phê bình, xử lý nghiêm những cá nhân, đơn vị quản lý và sử dụng xe công không đúng quy định.
2.3. Đối với các tài sản cố định và trang thiết bị khác:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Huyện xây dựng quy chế nội bộ về quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc; tổ chức quán triệt sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức công tác tại đơn vị nêu cao tinh thần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cải tiến lề lối, nâng cao chất lượng công việc; sử dụng các tài sản, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn có hiệu quả, không để thất thoát, làm hư hại tài sản; quy định rõ trách nhiệm quản lý tài sản cho từng cá nhân. Định kỳ 6 tháng phải tiến hành đánh giá thực trạng tài sản hiện có và nhu cầu sử dụng thực tế tại đơn vị, đối với tài sản dư thừa, không sử dụng phải báo cáo cho cơ quan tài chính để lập thủ tục điều chuyển, những tài sản hư hỏng phải thực hiện các thủ tục thanh lý theo quy định, bố trí sử dụng hợp lý, không được sử dụng tài sản công vào việc riêng.
- Không sử dụng điện thoại cơ quan để gọi quốc tế, liên tỉnh hoặc sử dụng vào việc riêng, chỉ sử dụng điện thoại di động khi thật sự cần thiết.
- Cán bộ, công chức, cùng gia đình phải gương mẫu trong việc thực hành tiết kiệm điện, tắt các thiết bị sử dụng điện không cần thiết.
Chương trình 2: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản các dự án sử dụng ngân sách Nhà nước, tiền và tài sản Nhà nước
Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư theo hướng thực hiện đúng tiến độ và chất lượng công trình; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm; chống thất thoát, lãng phí và tham nhũng trong xây dựng cơ bản cụ thể như sau:
1. Công tác triển khai các thủ tục đầu tư:
- Ngay từ giai đoạn lập dự án đầu tư và thiết kế cơ sở, yêu cầu các đơn vị tư vấn phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ công tác khảo sát xây dựng, nhu cầu xã hội, đánh giá thời điểm đầu tư và quy định chặt chẽ thời gian hoàn thành dự án. Việc khảo sát, thiết kế xây dựng công trình phải tuân thủ đúng quy trình, quy phạm khảo sát, thiết kế xây dựng công trình do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành bảo đảm dự án đầu tư hoàn thành đúng tiến độ và đạt hiệu quả kinh tế - xã hội. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra chặt chẽ và liên đới chịu trách nhiệm cùng đơn vị tư vấn trong việc triển khai thực hiện dự án.
- Thẩm định thiết kế xây dựng, bản vẽ thi công công trình theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phải phù hợp với việc bảo vệ môi trường sinh thái, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện và địa phương.
- Thẩm định và tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình dựa trên định mức, đơn giá, tiêu chuẩn xây dựng và phù hợp với thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt; không được điều chỉnh tổng dự toán công trình trái với quy định của pháp luật.
- Đình chỉ hoặc hủy bỏ các dự án đầu tư được duyệt không nằm trong kế hoạch, không bảo đảm các điều kiện quy định, không đúng quy trình, thủ tục đầu tư.
2. Việc cấp phát vốn và quyết toán vốn đầu tư:
- Đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án đầu tư, gồm xác định rõ nguồn vốn đầu tư, bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn, việc bố trí vốn theo nguyên tắc tập trung, không bố trí dàn trải vốn đầu tư, gây nợ đọng khối lượng xây dựng.
- Bố trí nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư phải phù hợp với danh mục dự án được duyệt theo đúng tính chất, yêu cầu, quy mô, tiến độ của dự án, trong đó cần tập trung vào các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (đường giao thông nông thôn, trường học, công trình phúc lợi xã hội,…).
- Đảm bảo cấp vốn cho dự án đầu tư theo đúng tiến độ thực hiện, trong phạm vi tổng dự toán, dự toán công trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt; việc thanh toán vốn đầu tư phải theo đúng khối lượng hoàn thành được nghiệm thu. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn và thẩm tra quyết toán công trình phải đúng quy định, kiên quyết cắt giảm những chi phí không cần thiết. Không được ứng trước vốn cho những dự án chưa được phê duyệt. Điều chuyển vốn các dự án đầu tư đã được phê duyệt và bố trí vốn, nhưng chậm khởi công xây dựng cho dự án đầu tư khác đang có nhu cầu bức xúc về vốn nhưng chưa bố trí được.
3. Thực hiện dự án, đấu thầu và thi công công trình:
- Chỉ được thi công các công trình đã lập đầy đủ các thủ tục, đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và bảo đảm đủ nguồn vốn theo tiến độ thi công.
- Thực hiện nghiêm túc Luật Đấu thầu, tổ chức đấu thầu theo đúng quy định và thông báo công khai mời thầu các dự án đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm lựa chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát thực hiện dự án đầu tư cho phù hợp. Lưu ý: không được lựa chọn đơn vị tư vấn và nhà thầu cùng một cơ quan, đơn vị để tránh tình trạng khép kín trong đầu tư xây dựng.
- Đảm bảo công tác giải phóng mặt bằng theo đúng tiến độ thực hiện dự án, trong đó việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải công khai, minh bạch, khách quan, công bằng và theo quy định của pháp luật.
- Theo dõi, giám sát quá trình thi công của nhà thầu để đảm bảo đúng thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; kiểm tra và yêu cầu nhà thầu thực hiện công trình phải sử dụng nguyên liệu, vật liệu đúng tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình và đúng tiến độ thi công.
4. Công tác kiểm tra, quản lý:
+ Bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất làm nhiệm vụ quản lý đầu tư dự án.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đầu tư, quản lý đấu thầu,… nhằm chấm dứt tình trạng đầu tư xây dựng kém chất lượng; kiên quyết xử phạt với mức độ thật nặng các vi phạm về chất lượng và tiến độ thi công công trình. Lập danh sách các đơn vị tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, chủ đầu tư và đơn vị trúng thầu thi công có vi phạm về chất lượng xây dựng và tiến độ thi công để có biện pháp chế tài thật nghiêm hoặc không cho tham gia thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện.
+ Kiểm tra, giám sát, xác định rõ trách nhiệm của tổ chức tư vấn giám sát thi công công trình để đảm bảo các đơn vị này phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với chủ đầu tư; phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi tiêu cực, gây lãng phí và thi công không đảm bảo chất lượng công trình. Ngăn chặn hành vi thông đồng giữa tổ chức tư vấn giám sát thi công công trình với nhà thầu để thu lợi bất chính.
Chương trình 3: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tuyển dụng, quản lý, bố trí lao động và ngày giờ công lao động:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, các đơn vị chủ động sắp xếp bộ máy làm việc một cách khoa học, tinh gọn đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu công việc của đơn vị; thực hiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo đủ năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo Bảng tiêu chuẩn nghiệp vụ viên chức, công chức trong bộ máy quản lý Nhà nước.
- Rà soát, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị, trong đó có phân công công việc và trách nhiệm cụ thể, rõ ràng; bố trí, sắp xếp nhân sự và người lao động đảm bảo đúng người, đúng việc, phù hợp với trình độ chuyên môn, năng lực sở trường; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức phát huy hết khả năng chuyên môn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của đơn vị.
- Tổ chức tuyển dụng người lao động phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; tránh tình trạng tuyển dụng, bố trí, phân công công việc cho người lao động trái với chuyên môn, nghiệp vụ làm ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả công việc như thời gian hoàn thành công việc không đúng tiến độ quy định, nội dung tham mưu không sâu sát với chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức theo định kỳ hàng quý, qua đó chủ động điều chỉnh, sắp xếp, điều chuyển kịp thời những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc kết quả công việc đạt chất lượng không cao.
- Chấp hành triệt để những quy định về giảm thời gian hội họp tại đơn vị, cần tập trung chủ yếu cho công tác chuyên môn; thực hiện tốt ngày công, giờ công đảm bảo chế độ làm việc 40 giờ/tuần đối với đơn vị làm việc 5 ngày/tuần, 44 giờ/tuần đối với đơn vị làm việc 5,5 ngày/tuần và hoàn thành khối lượng công việc được giao.
- Các đơn vị cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho cán bộ, công chức phù hợp với nhu cầu thực tế tại đơn vị; hạn chế tình trạng đề xuất đào tạo, bồi dưỡng tràn lan, không đúng đối tượng, nghiệp vụ và loại hình đào tạo gây lãng phí thời gian, công sức và chi phí đào tạo. Đối với cơ quan tham mưu công tác quy hoạch các chức danh thuộc diện cán bộ chủ chốt phải có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dự bị đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, trình độ và năng lực nhằm tạo nguồn sẵn sàng đáp ứng việc bổ nhiệm khi có yêu cầu; tránh trường hợp sau khi đào tạo, bổ nhiệm cán bộ không đủ năng lực, gây lãng phí thời gian và ngân sách Nhà nước.
Chương trình 4: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân
- Tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế xây dựng những quy định cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại nơi sản xuất, kinh doanh; đồng thời vận động công nhân lao động nghiêm chỉnh chấp hành những quy định này, nêu gương điển hình trước tập thể đối với những cá nhân tiêu biểu thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tạo ra một phong trào hưởng ứng chung tại nơi sản xuất.
- Các doanh nghiệp cần quan tâm đến việc ứng dụng các khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong sản xuất, sử dụng nguồn lao động hợp lý có tay nghề và trình độ chuyên môn,… nhằm làm giảm chi phí làm ra sản phẩm nhưng đảm bảo chất lượng và góp phần giảm giá thành sản phẩm phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Thông qua phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, các ban ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, tổ chức xã hội và Ủy ban nhân dân xã - thị trấn tổ chức tuyên truyền, vận động sâu rộng trong đảng viên, cán bộ công nhân viên và quần chúng nhân dân tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 27/CT-TW ngày 12 tháng 01 năm 1998 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, tạo thành phong trào sâu rộng trên toàn huyện. Cán bộ, công chức Nhà nước phải gương mẫu thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nghiêm túc thực hiện theo những mô hình mẫu quy chế, quy ước về tổ chức lễ hội, đám tang, đám cưới và những hoạt động văn hóa khác đã được Sở Văn hóa và Thông tin thành phố hướng dẫn.
- Ủy ban nhân dân xã - thị trấn phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể và các tổ chức xã hội có trách nhiệm tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, nhắc nhở thường xuyên cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và công dân trên địa bàn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Phát huy vai trò của cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương nơi cán bộ, đảng viên công tác và cư trú trong việc giám sát “Cán bộ, công chức, đảng viên thực hiện văn minh trong việc cưới”; không phô trương hình thức, lãng phí, ảnh hưởng tiêu cực đến trật tự an ninh, an toàn xã hội, phê phán xử lý nghiêm túc, kịp thời và kiên quyết đối với những hành vi vi phạm.
- Tổ chức đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Truyền thanh huyện, xã - thị trấn, Bản tin Bình Chánh, website Bình Chánh,…) về định hướng dư luận, xây dựng ý thức chấp hành và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ, công chức, đảng viên và quần chúng nhân dân; nêu gương điển hình tiêu biểu và mạnh dạn phê phán các hiện tượng lãng phí thời gian, tiền bạc, tài sản của Nhà nước và nhân dân; nhân rộng các mô hình văn minh tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội, mô hình biến lễ tang đau thương thành hoạt động xã hội từ thiện, khuyến khích đóng góp ủng hộ cho người nghèo từ việc tang và hoạt động xã hội từ thiện khác.
1. Giao trách nhiệm Thủ trưởng các ban ngành sau đây triển khai cụ thể từng Chương trình để Ủy ban nhân dân huyện ban hành từ nay đến tháng 01 năm 2007 (có phân kỳ thực hiện theo từng năm):
- Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan trực tiếp triển khai thực hiện Chương trình 1 và Chương trình 2, đồng thời chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của huyện theo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất theo chỉ đạo của Thành phố, Huyện.
- Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm triển khai Chương trình 3.
- Phòng Văn hóa - Thông tin Thể thao huyện chịu trách nhiệm triển khai Chương trình 4.
2. Yêu cầu:
Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức đoàn thể thuộc huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã - thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình kế hoạch hành động cụ thể thực hiện ở cơ quan, đơn vị mình từ năm 2006 đến năm 2010 và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc (nếu có) triển khai kế hoạch thực hiện tại từng đơn vị và định kỳ 06 tháng, năm, các đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai 04 Chương trình nêu trên có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân huyện (đồng gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để giúp Ủy ban nhân dân huyện theo dõi tổng hợp thực hiện Kế hoạch này)./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây