Quyết định 02/2019/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 02/2019/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu: | 02/2019/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Nguyễn Văn Trì |
Ngày ban hành: | 10/01/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 02/2019/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký: | Nguyễn Văn Trì |
Ngày ban hành: | 10/01/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2019/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 10 tháng 01 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Khoản 2, Điều 16 Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội ban hành kèm theo Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 145/TTr-SVHTTDL ngày 04/10/2018; Văn bản số 23/SVHTTDL-XDNSVH&GĐ ngày 07/01/2019 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật số 134/BC-STP ngày 06 tháng 9 năm 2018 và Văn bản số 16/CTP-XD-XD&KTVBQPPL ngày 04/01/2019 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 01 năm 2019.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG
VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 10/01/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và các tổ chức, cá nhân nước ngoài khi tổ chức hoặc tham gia tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Thực hiện việc cưới, việc tang, lễ hội trang trọng, lành mạnh, tiết kiệm, văn minh, phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
2. Tuyệt đối chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản liên quan đến hoạt động trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
3. Cấm lợi dụng để hoạt động nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tuyên truyền trái pháp luật, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
4. Cấm truyền đạo trái phép, kinh doanh, tàng trữ, buôn bán, sử dụng văn hóa phẩm cấm lưu hành. Cấm các hoạt động mê tín dị đoan như xem số, xem bói, gọi hồn, cầu cơ, sấm truyền, yểm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín dị đoan khác; Cấm tổ chức hoặc tham gia chơi cờ bạc dưới mọi hình thức.
5. Không gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội và cản trở giao thông. Không đốt pháo, đốt thả đèn trời; thực hiện tốt công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý chất thải đúng quy định, phòng chống dịch bệnh và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
6. Không tổ chức việc cưới, việc tang trong trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước (nên ở các Trung tâm hội nghị, nhà khách, các thiết chế văn hóa thôn, tổ dân phố được phép tổ chức các hoạt động này).
7. Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm kiểm tra và cho phép sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang (Thực hiện theo Quyết định số 12/2012/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của UBND tỉnh Ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý đường bộ trong đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc).
8. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan từ tỉnh đến cơ sở không được tổ chức mời khách và đi dự đám cưới trong giờ hành chính; không được sử dụng phương tiện của cơ quan đi đám cưới, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ); không được sử dụng công quỹ cơ quan làm quà tặng trong đám cưới, lễ trong đám tang và lễ hội.
Mục 1. THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Điều 3. Trước khi tổ chức việc cưới
1. Thực hiện đăng ký kết hôn tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
2. Việc cưới phải được tổ chức theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, đăng ký quản lý hộ tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Tổ chức lễ cưới sau khi đã được chính quyền địa phương cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
2. Nên tổ chức lễ cưới tại một địa điểm, trong một ngày; tổ chức tiệc mặn nên mời cơm trong gia đình, thân tộc, bạn bè và đồng nghiệp thân thiết, hạn chế tổ chức tiệc cưới linh đình; khuyến khích không sử dụng thuốc lá và hạn chế sử dụng rượu, bia.
3. Cơ quan, đoàn thể, gia đình tổ chức mừng lễ cưới đảm bảo trang trọng, vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của địa phương, tôn giáo, dân tộc và hoàn cảnh của hai gia đình.
4. Trang trí tổ chức lễ cưới phù hợp điều kiện hoàn cảnh, không cầu kỳ, phô trương. Địa điểm làm rạp cưới trong phạm vi được phép và tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Trang phục cô dâu, chú rể mặc lịch sự, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế gia đình và tập quán địa phương.
6. Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn ban hành kèm theo Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
7. Chính quyền cấp xã và thôn, tổ dân phố cùng các đoàn thể tại địa phương có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, hướng dẫn cho nhân dân và giám sát việc thực hiện nghiêm túc quy định trong việc cưới tại cơ sở.
Điều 5. Khuyến khích thực hiện các hình thức tổ chức việc cưới
1. Dùng hình thức báo hỷ thay cho mời dự tiệc cưới.
2. Tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt thay cho tiệc mặn;
3. Tổ chức lễ cưới tập thể cho nhiều đôi.
4. Tổ chức tiệc cưới vào các buổi chiều ngoài giờ hành chính hoặc vào ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ. Khuyến các đối tượng ngoài khoản 8, điều 2 của quy định này không tổ chức ăn cưới quá sớm (sáng nên sau 10h00; chiều nên sau 16h00).
5. Dâng hoa, thắp hương ở đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ tại địa phương; trồng cây ở khu vực công cộng sau khi đăng ký kết hôn; sử dụng hoa cưới hợp lý không phô trương hình thức lãng phí.
6. Cô dâu, chú rể và gia đình mặc trang phục truyền thống hoặc trang phục dân tộc mình trong ngày cưới.
Mục 2. THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
Điều 6. Trước khi tổ chức việc tang
1. Khi có người qua đời, gia đình hoặc thân nhân phải thông báo với chính quyền địa phương (cơ quan, đơn vị). Việc khai tử phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
2. Khu dân cư, tổ dân phố, thôn, xóm thành lập Ban tổ chức lễ tang giúp đỡ gia đình có người qua đời. Trường hợp người qua đời là cán bộ, công chức, viên chức thì cơ quan đang trực tiếp quản lý quyết định thành lập Ban tổ chức lễ tang. Ban tổ chức lễ tang có trách nhiệm phối hợp với gia đình người qua đời tổ chức chu đáo việc tang trên tinh thần: trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, đoàn kết cộng đồng, phù hợp với phong tục tập quán của từng dân tộc.
3. Trường hợp người qua đời sống tại địa bàn không có gia đình hoặc thân nhân thì chính quyền địa phương phối hợp với các đoàn thể quần chúng có trách nhiệm tổ chức tang lễ chu đáo theo phong tục truyền thống. Trường hợp người qua đời không sống tại địa bàn, không có gia đình hoặc thân nhân sau khi được phép của cơ quan có thẩm quyền thì chính quyền địa phương có trách nhiệm tổ chức tang lễ chu đáo theo phong tục truyền thống.
1. Cờ tang chỉ được treo tại địa điểm tổ chức lễ tang và theo phong tục truyền thống của từng vùng, dân tộc, tôn giáo.
2. Trang phục tang lễ được áp dụng theo truyền thống của địa phương, dân tộc, tôn giáo.
3. Việc khâm liệm, bảo quản thi hài, chôn cất, hỏa táng, điện táng, bốc mộ và di chuyển thi hài, hài cốt thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế về hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
4. Người qua đời được chôn cất hoặc hỏa táng trong vòng 48 giờ kể từ khi qua đời (nếu người qua đời do bệnh truyền nhiễm, dịch bệnh không để quá 24 giờ) theo quy định. Trường hợp đặc biệt cần để lâu hơn thời gian trên thì thi hài phải được bảo quản tại phòng lạnh của bệnh viện hoặc nhà tang lễ hoặc có thiết bị bảo quản đảm bảo. Trường hợp người qua đời ở nơi khác (ngoài đường, sông nước...) nếu đưa về gia đình để tổ chức tang lễ, thi hài phải được bảo quản hợp vệ sinh và không quá thời gian theo quy định nêu trên.
5. Lễ viếng: Tổ chức lễ viếng phải chu đáo, trang nghiêm, tiết kiệm theo sự điều hành của Ban tổ chức lễ tang và gia đình người qua đời.
6. Không rải tiền Việt Nam hoặc các loại tiền của nước ngoài, vàng mã, tiền âm phủ trên đường đưa tang, không gây cản trở an toàn giao thông.
7. Các tuần tiết trong việc tang như lễ cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng nên tổ chức trong ngày và trong nội bộ gia đình.
8. Sử dụng nhạc tang âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép, không cử nhạc tang trước 6 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
9. Lễ tang của cán bộ, công chức, viên chức khi tổ chức ngoài việc thực hiện các quy định của Quy định này, cần tuân thủ các quy định tại Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
Ban Tổ chức lễ tang chuẩn bị 07 vòng hoa (trong đó 02 vòng hoa của cơ quan chủ quản và gia đình đặt cố định hai bên bàn thờ, 05 vòng hoa luân chuyển), các đoàn đến viếng chỉ mang theo băng vải đen ghi tên cơ quan, đơn vị kính viếng để gắn vào vòng hoa do Ban tổ chức lễ tang chuẩn bị; không viếng vòng hoa, bức trướng tràn lan mang tính phô trương, lãng phí.
1. Người qua đời phải được chôn cất tập trung tại các nghĩa trang đã được quy hoạch của địa phương.
2. Việc xây cất mộ thực hiện theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 06/12/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang nhân dân và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 9. Khuyến khích các hoạt động trong tổ chức việc tang
1. Tổ chức các hình thức hỏa táng, điện táng.
2. Hạn chế mang vòng hoa viếng để tránh lãng phí (khuyến khích dùng vòng hoa luân chuyển, nên dùng hoa tươi, không dùng hoa giả, hoa nhựa gây ô nhiễm môi trường).
3. Không tổ chức làm cỗ mời khách ăn uống trong việc tang.
4. Sử dụng băng, đĩa nhạc thay cho đội nhạc tang.
5. Các cơ quan, đoàn thể đi viếng theo khối, lĩnh vực để hạn chế phương tiện và vòng hoa.
Mục 3. THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG LỄ HỘI
Điều 10. Yêu cầu đối với việc tổ chức lễ hội
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của quy định này và Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
2. Trước khi tổ chức lễ hội, chính quyền địa phương, cơ sở có lễ hội phải thực hiện thủ tục đăng ký hoặc thông báo tổ chức lễ hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
3. Khi tổ chức lễ hội phải thành lập Ban Tổ chức lễ hội do 01 đại diện chính quyền địa phương làm trưởng ban. Ban Tổ chức lễ hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức và điều hành lễ hội theo kế hoạch.
4. Các lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
Tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoặc tham gia lễ hội có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 6 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội.
1. Tùy theo tính chất, quy mô của từng lễ hội, việc tổ chức phải an toàn, tiết kiệm, không phô trương hình thức, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, phong tục, tập quán của từng địa phương. Nội dung lễ hội được chia làm hai phần:
a) Phần lễ được tổ chức trang nghiêm, ngắn gọn, bảo đảm tính giáo dục truyền thống;
b) Phần hội tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các trò chơi dân gian tạo không khí vui tươi, lành mạnh.
2. Trong khu vực lễ hội, Cờ Tổ quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo. Cờ hội, cờ tôn giáo chỉ được treo tại địa điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội.
3. Ban Tổ chức lễ hội có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 6 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội.
4. Đối với người tham gia lễ hội:
a) Trang phục của người tham gia các hoạt động trong lễ hội phải lịch sự, phù hợp với truyền thống và thuần phong mỹ tục không gây phản cảm, làm mất không khí trang nghiêm nơi tâm linh.
b) Thực hiện ứng xử có văn hóa trong hoạt động lễ hội; không nói tục, xúc phạm tâm linh, không chen lấn xô đẩy tranh cướp, xả rác bừa bãi không đúng nơi quy định làm ảnh hưởng xấu tới môi trường cảnh quan của lễ hội.
c) Thực hiện đúng nội quy, quy định của Ban Tổ chức lễ hội; tiền công đức, tiền lễ đặt đúng nơi quy định của Ban Tổ chức lễ hội; không ném, thả tiền xuống giếng, ao hồ, cài tiền lên gốc cây, tay tượng, tay phật và thực hiện các hành vi phản cảm khác không hợp với thuần phong, mỹ tục.
Điều 12. Khuyến khích các hoạt động trong tổ chức lễ hội
1. Tổ chức giới thiệu ý nghĩa lịch sử của lễ hội, giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam.
2. Tưởng nhớ công đức của ông cha, ghi nhận công lao của các bậc tiền bối trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
3. Tổ chức các trò chơi dân gian, trò chơi mới và các hoạt động văn hóa, thể thao có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội.
Điều 13. Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lễ hội
1. Không lợi dụng lễ hội để xâm hại di tích, danh lam thắng cảnh và cảnh quan môi trường trong khu vực tổ chức lễ hội.
2. Không bán vé vào dự lễ hội (trừ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được phép nằm trong lễ hội). Các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, tham quan du lịch, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội được bán vé theo quy định của pháp luật về tài chính.
3. Không tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu vực nội tự, khu vực bảo vệ 1 của di tích lịch sử - văn hóa, trên các tuyến chính nơi diễn ra lễ hội gây cản trở giao thông, làm mất mỹ quan không gian lễ hội.
Điều 14. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có thành tích thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được biểu dương, khen thưởng theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân, gia đình và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương từ tỉnh đến cơ sở vi phạm hoặc để vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở và xem xét, xử lý theo quy định về đánh giá xếp loại tổ chức, đơn vị, địa phương, xếp loại đảng viên, hạ bậc xếp loại cán bộ, công chức, viên chức và thi đua khen thưởng.
3. Ở các địa bàn dân cư, trường hợp gia đình có vi phạm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội (tùy theo mức độ vi phạm) sẽ không được xem xét công nhận hoặc tước bỏ danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Nếu trong thôn, tổ dân phố có từ 05 gia đình vi phạm sẽ không được công nhận, hoặc tước danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa.
1. Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang, các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thực hiện Quy định này.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý hoạt động lễ hội và thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn và kiểm tra chính quyền các địa phương và cơ sở xây dựng hương ước, quy ước phù hợp với quy định này và điều kiện, đặc điểm của địa phương, đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Phúc, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin - Điện tử tỉnh có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng, cổ vũ, biểu dương các cá nhân, gia đình, tổ chức, đơn vị, địa phương thực hiện tốt quy định trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo nếp sống văn minh; phê phán những cá nhân, tập thể vi phạm các quy định về tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội.
4. Đề nghị các cấp ủy Đảng lãnh đạo, quán triệt thực hiện và tăng cường kiểm tra, giám sát Đảng viên chấp hành Quy định này.
5. Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tại địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục nhân dân tự giác thực hiện quy ước, hương ước, xây dựng Gia đình văn hóa; Làng, Thôn, Tổ dân phố văn hóa, xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai lồng ghép nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Quy định này chỉ đạo, hướng dẫn các xã (phường, thị trấn), các làng (thôn, tổ dân phố) xây dựng, bổ sung hương ước, quy ước về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp với phong tục, tập quán từng vùng, từng dân tộc; Phối hợp với Uỷ ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể cùng cấp xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai quy định này.
7. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện tốt Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có vướng mắc hoặc phát sinh, các địa phương kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây