Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về quy chế thực hiện liên thông nhóm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về quy chế thực hiện liên thông nhóm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 02/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 19/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/03/2018 | Số công báo: | 15-15 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 02/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Lê Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 19/01/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/03/2018 |
Số công báo: | 15-15 |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2018/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế;
Căn cứ Thông tư số 215/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1003/TTr-SKHĐT ngày 23 tháng 10 năm 2017, Công văn số 11882/SKHĐT-ĐKKD ngày 27 tháng 12 năm 2017 và ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 18151/STP-VB ngày 02 tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện liên thông nhóm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 01 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện và các cơ quan, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN LIÊN THÔNG NHÓM THỦ TỤC ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Quy chế này quy định về quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong việc giải quyết nhóm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính quy định tại Điều 1 Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện; cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện; Chi Cục Thuế quận, huyện (quận, huyện sau đây gọi chung là cấp huyện).
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc phối hợp giải quyết hồ sơ liên thông được tính từ thời điểm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh và đăng ký thuế giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Chi Cục Thuế cấp huyện trên địa bàn thành phố tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Chi Cục Thuế cấp huyện chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ trong từng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của từng cơ quan được nêu trong Quy chế này. Trường hợp yêu cầu đăng ký của cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình bổ sung hoàn chỉnh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và Chi Cục Thuế cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc giải quyết từng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan mình và cùng phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính theo Quy chế này.
4. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng quy trình liên thông được nêu tại Quy chế này. Trường hợp cá nhân lựa chọn không áp dụng quy trình liên thông, việc thực hiện từng thủ tục sẽ theo quy định pháp luật hiện hành đối với từng loại thủ tục.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với nhóm thủ tục hành chính được nêu tại Điều 1 Quy chế này và thu lệ phí đăng ký theo quy định.
2. Chi Cục Thuế cấp huyện tiếp nhận hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến và xử lý theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định.
QUY TRÌNH LIÊN THÔNG VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình nộp một bộ hồ sơ và nộp lệ phí đăng ký theo quy định hiện hành tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Hồ sơ gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh (theo Mẫu quy định tại Phụ lục III-1 ban hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp).
- Tờ khai đăng ký thuế (theo Mẫu số: 03-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế).
- Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
- Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
Điều 6. Quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin, cấp biên nhận hồ sơ, thu và cấp biên lai thu lệ phí đăng ký hộ kinh doanh cho người đăng ký.
Đồng thời, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện số hóa (bản scan) toàn bộ hồ sơ, chuyển hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và chuyển hồ sơ đăng ký thuế cho Chi cục thuế cấp huyện ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ qua mạng điện tử.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Cơ quan đăng ký kinh doanh: trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì ngay trong cùng ngày làm việc với ngày nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đã được số hóa, Cơ quan đăng ký kinh doanh chuyển nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để yêu cầu người đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, đồng thời chuyển bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bản giấy để lưu trữ. Ngay trong cùng ngày làm việc với ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện số hóa (bản scan) Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chuyển thông tin đến Chi Cục Thuế cấp huyện cùng địa bàn thông qua mạng điện tử, kèm bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân (bản scan) của đại diện hộ kinh doanh.
b) Cơ quan thuế: trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi Cục Thuế cấp huyện có trách nhiệm:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì ngay trong cùng ngày làm việc với ngày nhận hồ sơ đăng ký thuế đã được số hóa, Chi cục thuế cấp huyện chuyển nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện để yêu cầu người đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, đồng thời chuyển trực tiếp bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và nhận hồ sơ đăng ký thuế bản giấy để lưu trữ.
3. Trả kết quả:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp nội dung yêu cầu chỉnh sửa từ Cơ quan đăng ký kinh doanh và Chi cục thuế quận, huyện có văn bản yêu cầu người đăng ký hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trả kết quả cho người nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện, gồm: bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có thể nhận trước Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu có nhu cầu.
Điều 7. Kinh phí cho hoạt động phối hợp
1. Kinh phí thực hiện liên thông nhóm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và thủ tục đăng ký thuế do ngân sách thành phố cấp ngoài kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp Chi Cục thuế cấp huyện chịu trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định mức kinh phí hàng năm phục vụ công tác phối hợp này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Công khai đầy đủ, rõ ràng các thủ tục hành chính, niêm yết tại địa điểm tiếp nhận và trả kết quả, giấy tờ, hồ sơ, mức thu lệ phí và thời gian giải quyết các nhóm thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 Quy chế này.
2. Thông tin, tuyên truyền Quy chế liên thông bằng các hình thức thích hợp để người dân dễ tiếp cận và thực hiện khi có nhu cầu đăng ký.
3. Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của cá nhân có liên quan trong thực hiện các thủ tục hành chính được quy định tại Quy chế này và chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
4. Bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ liên thông.
Điều 9. Trách nhiệm của Chi Cục Thuế cấp huyện
1. Thực hiện phối hợp trong cấp đăng ký mã số thuế theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Giải quyết khiếu nại của cá nhân và xử lý các vướng mắc liên quan thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
Điều 10. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục thuế cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng ban thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, trả kết quả triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 11. Sở Tài chính có trách nhiệm đảm bảo cấp kinh phí hoạt động và chi nâng cấp cơ sở vật chất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục thuế cấp huyện để thực hiện quy trình liên thông.
Điều 12. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp và trang bị đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chi cục thuế cấp huyện để đáp ứng yêu cầu thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính được quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp thì Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan chủ trì phối hợp với Chi cục thuế cấp huyện và các cơ quan có liên quan để có sự thống nhất chung và trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây