Quyết định 02/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 02/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: | 02/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh | Người ký: | Kim Ngọc Thái |
Ngày ban hành: | 15/01/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 02/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký: | Kim Ngọc Thái |
Ngày ban hành: | 15/01/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2016/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 15 tháng 01 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND
ngày 15
tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, hồ sơ quy trình và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến việc tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết hồ sơ và trả kết quả trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi hoặc đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi (sau đây gọi chung là liên thông các thủ tục hành chính) khi việc đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
Công an xã, thị trấn thuộc huyện (gọi tắt là Công an xã); Công an thành phố, thị xã thuộc tỉnh (gọi tắt là Công an thành phố, thị xã); Bảo hiểm xã hội thành phố, thị xã, huyện (gọi tắt là Bảo hiểm xã hội cấp huyện).
Cá nhân có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ được nêu trong Quy chế này. Trường hợp yêu cầu của cá nhân, tổ chức không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn để cá nhân bổ sung đầy đủ, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã và Công an thành phố, thị xã, Bảo hiểm xã hội cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc giải quyết từng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan mình và cùng phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính theo Quy chế này.
3. Cá nhân, tổ chức có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính có quyền lựa chọn không áp dụng quy trình liên thông được nêu tại Quy chế này, khi đó việc yêu cầu thực hiện từng thủ tục hành chính sẽ theo quy định pháp luật hiện hành đối với từng loại thủ tục.
4. Bảo đảm đơn giản thủ tục hành chính, giải quyết kịp thời, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. Các cơ quan có thẩm quyền thực hiện liên thông các thủ tục hành chính phải cùng thuộc địa bàn huyện, thành phố.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với các thủ tục được nêu tại Điều 1 Quy chế này và thu lệ phí theo quy định.
3. Công an xã thuộc huyện,Công an thành phố, thị xã Bảo hiểm xã hội cấp huyện tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến và giải quyết theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định.
HỒ SƠ, QUY TRÌNH LIÊN THÔNG ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
Điều 5. Hồ sơ thực hiện liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế
Hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
1. Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định.
2. Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh.
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
3. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định).
4. Sổ hộ khẩu.
Trường hợp trẻ em có cha, mẹ nhưng không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cha, mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; ý kiến đồng ý của chủ hộ và Sổ hộ khẩu của chủ hộ.
5. Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế theo mẫu quy định.
Đối với trường hợp liên thông đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, người có yêu cầu thực hiện phải nộp các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều này.
Điều 6. Quy trình liên thông các thủ tục hành chính
1. Nộp hồ sơ
Người có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính nộp 01 bộ hồ sơ tại UBND cấp xã theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này. Trường hợp không thể trực tiếp đến UBND cấp xã để nộp hồ sơ thì có thể ủy quyền cho người khác nộp thay, việc ủy quyền được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận hồ sơ
Công chức Tư pháp - Hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu thông tin, tạm thu lệ phí đăng ký thường trú (nếu có), viết biên nhận nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả cho người dân theo quy định.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ
a) Giải quyết đăng ký khai sinh
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức Tư pháp - Hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký khai sinh ngay trong ngày; trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay trong ngày thì tiến hành giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo.
Sau khi đăng ký khai sinh xong, công chức Tư pháp - Hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
Lập hồ sơ đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi gồm các loại giấy tờ quy định khoản 3, 4 Điều 5 Quy chế này và bản sao Giấy khai sinh;
Lập hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi gồm Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế, danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu quy định.
Sau đó, chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ và lệ phí đăng ký thường trú (nếu có) cho cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú theo quy định và chuyển hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện. Tùy thuộc điều kiện thực tế, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể chuyển trước thông tin của trẻ em dưới 6 tuổi tham gia bảo hiểm y tế đến Bảo hiểm xã hội cấp huyện thông qua mạng điện tử.
b) Giải quyết đăng ký thường trú
Ngay sau khi nhận được hồ sơ và lệ phí đăng ký thường trú (nếu có) do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em và trả kết quả đăng ký thường trú cùng biên lai thu lệ phí đăng ký thường trú (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân. Người được giao chuyển hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra các thông tin được ghi trong Sổ hộ khẩu và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để hoàn thiện hồ sơ theo quy định và gửi lại cho cơ quan đăng ký cư trú để đăng ký thường trú cho trẻ em.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú có văn bản trả lời kèm theo hồ sơ trả lại cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để xử lý theo quy định.
c) Giải quyết cấp thẻ bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm cung cấp danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu để niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã cho người dân biết lựa chọn, đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đã nhận được. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc thông tin qua mạng điện tử, Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em và chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì ngay sau khi nhận được hồ sơ, Bảo hiểm xã hội cấp huyện thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để hoàn thiện hồ sơ và gửi lại cho Bảo hiểm xã hội cấp huyện để cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em. Trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì thực hiện việc thông báo trong ngày làm việc tiếp theo.
4. Trả kết quả
Theo Giấy hẹn trả kết quả, người dân đến tại Bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả.
Thời hạn thực hiện liên thông đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm cho trẻ em dưới 6 tuổi là mười ba (13) ngày làm việc (không kể thời hạn được kéo dài thêm do cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng theo quy định), kể từ ngày nộp hồ sơ theo quy định.
Thời hạn thực hiện liên thông đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm cho trẻ em dưới 6 tuổi là mười (10) ngày làm việc (không kể thời hạn được kéo dài thêm do cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng theo quy định), kể từ ngày nộp hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ nộp chưa đầy đủ hoặc chưa đúng theo quy định cần phải bổ sung, hoàn thiện thì thời hạn giải quyết được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo cho người dân biết và hẹn lại ngày trả kết quả.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Niêm yết công khai đầy đủ, rõ ràng các thủ tục hành chính thực hiện liên thông, danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu, lệ phí tại Bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thông tin, tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp; thông báo thường xuyên đến ấp, khóm, khu dân cư và phổ biến rộng rãi để người dân dễ tiếp cận và thực hiện liên thông các thủ tục hành chính khi có nhu cầu.
3. Bố trí Công chức - Hộ tịch có đủ trình độ, năng lực thực hiện nhiệm vụ liên thông. Trang bị cơ sở vật chất thiết bị tạo điều kiện thuận lợi cho công chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đạt kết quả cao.
4. Giải quyết khiếu nại của cá nhân, tổ chức và xử lý các vướng mắc liên quan đến đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi. Kịp thời phản ánh với cấp trên về những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện liên thông các thủ tục hành chính để tổng hợp chung vào dự toán kinh phí của đơn vị trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của Công an xã, thành phố, thị xã
1. Thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung hoàn thiện hồ sơ nếu hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ.
2. Xem xét, giải quyết việc đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này; được quyền từ chối giải quyết nếu yêu cầu bổ sung hồ sơ không được đáp ứng.
3. Giải quyết khiếu nại của cá nhân, tổ chức và xử lý các vướng mắc liên quan đến đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi theo thẩm quyền.
Điều 9. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội cấp huyện
1. Thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung hoàn thiện nếu hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ.
2. Xem xét, giải quyết việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này; được quyền từ chối giải quyết nếu yêu cầu bổ sung hồ sơ không được đáp ứng.
3. Giải quyết khiếu nại của cá nhân, tổ chức và xử lý các vướng mắc liên quan đến cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi theo thẩm quyền.
Điều 10. Các Sở, ngành tỉnh có liên quan
1. Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực của đơn vị để bảo đảm Quy chế này được triển khai thực hiện nghiêm, thống nhất và đồng bộ.
Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và đề xuất các biện pháp cần thiết để bảo đảm Quy chế được thực hiện thuận lợi, đạt hiệu quả, chất lượng.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, giao Sở Tư pháp chủ trì, làm đầu mối tiếp nhận thông tin, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan để trao đổi, thống nhất và trình cấp có thẩm quyền xem xét.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện về trang bị đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã để đáp ứng yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính theo quy định hiện hành.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND cấp huyện theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp huyện, Bảo hiểm xã hội cấp huyện phối hợp triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế này.
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trên địa bàn.
Kiểm tra, xem xét giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trên địa bàn.
Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất để thực hiện liên thông các thủ tục hành chính phù hợp với điều kiện ngân sách của địa phương.
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các Sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để kịp thời hướng dẫn./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây